TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5203/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Tư vấn và Định hướng Giáo dục Việt
Nam
Địa chỉ: Biệt thự A26, số 11, ngõ 91, đường Trần Duy Hưng, P.
Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội - Mã số thuế: 0107946216
Trả lời công văn không số đề ngày
03/02/2020 của Công ty TNHH Tư vấn và Định hướng Giáo dục Việt Nam (sau đây gọi
là “Công ty”) về việc đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi
tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau
gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều
kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc
là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền
tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác,
kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ
trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa,
dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ
liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ
liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu
trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ
liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ
dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là
hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người
bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn
trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện
điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa
đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết
định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn
bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện
tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện
tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương
tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm
ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận
trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu
hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả
trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo
Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị
phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn
phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày
bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)),
ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và
dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy);
hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế
bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ
kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ
số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định
dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện
tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi
tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.".
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn
của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho
các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp
luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về
hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian
lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng,
căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và
đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn
bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa
đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng
dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối
tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt
in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa
đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng
dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng
dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá
nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân
bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách
nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý
II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV
nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng
hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in,
doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan
thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn theo tháng.
…ˮ
Căn cứ các quy định trên, Công ty
TNHH Tư vấn và Định hướng Giáo dục Việt Nam đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế từ tháng 12/2017 (đến nay hết thời hạn 12 tháng).
Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử
dụng, đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy
định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định
tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa
đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
TNHH Tư vấn và Định hướng Giáo dục Việt Nam liên hệ với Phòng Truyên truyền Hỗ
trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24
Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Tư vấn và Định hướng Giáo dục Việt Nam được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|