TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4426/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm
2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán BDO
(Đ/c: Tầng 20, tòa nhà ICON 4, số 243A Đê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận
Đống Đa, TP. Hà Nội - MST: 0101333767)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số
54/PC-TCT ngày 15/01/2020 của Tổng cục Thuế chuyển công văn số 02/2020/BDO/CV đề
ngày 10/01/2020 của Công ty TNHH Kiểm toán BDO (sau đây gọi tắt là "Công
ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
….
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ
hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9
chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy
định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không
bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng
lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm
thuế thu nhập cá nhân”.”
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực
hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại khoản 3 Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế
TNDN:
“Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản
tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp: chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm).ˮ.
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 13 quy định thuế TNDN.
- Căn cứ công văn số 15888/BTC-CST ngày 07/11/2016 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty A tại
Việt Nam trả tiền cho doanh nghiệp nước ngoài để sử dụng nhãn hiệu tại Việt Nam
(đã đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ) thì:
* Về thuế nhà thầu: Đề nghị Công ty nghiên cứu hướng
dẫn tại công văn số 15888/BTC-CST ngày 07/11/2016 của Bộ Tài chính và căn cứ
tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định.
* Về thuế TNDN:
- Đối với chi phí trả cho doanh nghiệp nước ngoài:
Trường hợp khoản chi phí chi trả cho doanh nghiệp nước ngoài theo thỏa thuận
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Đối với tiền thuế TNDN nộp thay cho doanh nghiệp nước
ngoài: Trường hợp Công ty A tại Việt
Nam nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nước ngoài mà theo thỏa
thuận tại hợp đồng, doanh thu của doanh nghiệp nước ngoài nhận được không bao
gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản chi này đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
Nội dung công văn hỏi về việc phân biệt hoạt động
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu với hoạt động nhượng quyền thương mại không thuộc
thẩm quyền của cơ quan Thuế. Đề nghị Công ty liên hệ cơ quan có thẩm quyền để
được hướng dẫn cụ thể.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể, liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 8 để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kiểm toán
BDO được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|