ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15122/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 27 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
Tiếp tục thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X nhiệm kỳ 2015-2020; Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020 theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 với những nội
dung sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Định hướng chung
Tiếp tục triển khai cải cách hành
chính theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện công vụ của
cán bộ, công chức, định hướng chung năm 2020 là “tập trung doanh nghiệp, hướng về
cơ sở”.
2. Định hướng cụ thể
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong quán
triệt, triển khai, khắc phục tình trạng
giao khoán nhiệm vụ cải cách hành chính cho cấp phó, cho
công chức, viên chức tham mưu giúp việc.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ các đơn vị, địa phương. Nâng cao
trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tập trung đội ngũ
tiếp dẫn, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ
sơ, nhất là ở cấp cơ sở,
c) Bảo đảm sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính và đơn vị cung cấp dịch
vụ công đạt từ 85% trở lên; tỷ lệ không hài lòng do nhũng nhiễu giảm xuống dưới
1,3%.
d) Tiếp tục chuẩn hóa Trung tâm Hành
chính công tỉnh trong việc tiếp nhận thủ tục hành chính, dịch vụ công và mở rộng
phạm vi hoạt động theo hình thức "phi địa giới hành chính".
đ) Chuẩn hóa Bộ phận một cửa cấp huyện
và cấp xã theo hướng tổ chức và phạm vi hoạt động của Trung tâm Hành chính công
tỉnh, đảm bảo yêu cầu theo chỉ đạo của UBND tỉnh, chú trọng
nâng cao tỷ lệ hồ sơ xử lý 4 tại chỗ "tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả
kết quả" tại Bộ phận một cửa.
e) Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch số 166-KH/TU
ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy; tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch
số 177-KH/TU ngày 16/4/2018. Rà soát, sắp xếp đội ngũ cán
bộ, công chức, nhưng người hoạt động không chuyên trách cấp
xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của
Chính phủ.
f) Rà soát, chuẩn hóa thủ tục hành
chính, dịch vụ công (thời gian, quy trình, thành phần hồ sơ, cấu hình lên phần mềm một cửa...); xây dựng quy trình liên thông các thủ
tục hành chính - dịch vụ công chú trọng các thủ tục liên
quan đến doanh nghiệp
g) Giải quyết hiệu quả mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, nhất là phối
hợp giải quyết TTHC liên quan đến doanh nghiệp, cần xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong phối hợp
xử lý các nhiệm vụ chung bằng quy trình cụ thể cấu hình lên phần mềm để thực hiện;
khắc phục tình trạng không rõ, đùn đẩy trách nhiệm giữa
các đơn vị, địa phương,
h) Hoàn chỉnh đồng bộ cơ sở dữ
liệu thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở kết
nối chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của
Trung ương với địa phương làm cơ sở để công khai, triển khai áp dụng TTHC đồng
bộ tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
i) Rà soát lại hệ thống công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính nói chung và giải quyết
thủ tục hành chính nói riêng đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của Trung ương, địa phương và giữa các đơn vị,
địa phương với nhau; nhất là đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng
dịch vụ công của tỉnh, hệ thống phần
mềm một cửa của tỉnh với Cổng dịch vụ
công quốc gia; rà soát, nâng cấp hệ thống, bảo mật cơ sở
dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng.
k) Tiếp tục hoàn thiện, chuẩn hóa hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh mục tiêu thực chất, hiệu quả; rà soát phân định rõ hệ thống các kênh, các trang cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh, của Trung ương, thẩm quyền, phạm vi thực hiện tránh chồng chéo, trùng lắp, nhất là đối với các
lĩnh vực như: công thương, giao thông vận tải, kế hoạch và đầu tư,..
l) Triển khai phương thức thanh toán
phí, lệ phí trực tuyến trong giải quyết hồ sơ trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí trên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
m) Xây dựng, triển
khai Đề án số hóa hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính, thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng việc luân chuyển hồ
sơ, liên thông dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
n) Tăng cường sử dụng dịch vụ bưu
chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ, chú
trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của Bộ
phận một cửa các cấp".
o) Rà soát, chuẩn hóa hệ thống quản
lý văn bản, văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 01/2019/TT-BNV, Thông tư số 02/2019/TT-BNV
của Bộ Nội vụ và phù hợp tình thực tiễn tại địa phương, đảm
bảo việc trao đổi văn bản điện tử thông suốt giũa các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh với nhau và với Trung ương, kết nối với các phần mềm
quản lý văn bản với phần mềm quản lý lưu trữ để lưu trữ văn bản, dữ liệu điện tử;
tăng cường sử dụng văn bản điện tử để điều hành xử lý công việc; sử dụng chữ ký
số, chứng thư số để xác thực văn bản điện tử trên phần mềm
quản lý văn bản, điều hành công việc và phần mềm một cửa điện tử để giải quyết
hồ sơ hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
p) Tiếp tục hoàn thiện, sử dụng hiệu
quả hệ thống giám sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm tra, giám sát
công tác giải quyết TTHC tại các đơn vị, địa phương.
q) Rà soát hệ thống tin nhắn SMS cấp
tỉnh, huyện, thí điểm tại một số UBND cấp xã đảm bảo thông
báo kịp thời, chính xác trạng thái giải quyết hồ sơ, TTHC cho người dân, doanh
nghiệp.
r) Tiếp tục rà soát chuẩn hóa hệ thống
Tổng đài 1022, đảm bảo theo dõi việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
s) Hoàn thiện hệ thống đánh giá mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào khảo sát ý kiến người dân, doanh nghiệp, triển khai đồng
bộ trên toàn tỉnh.
t) Triển khai nhân rộng tập huấn kỹ
năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện, xã thông qua
kiểm tra, sát hạch trên phần mềm.
u) Triển khai thực hiện Hệ thống quản
lý chất lượng ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Cải cách thể
chế hành chính
a) Xây dựng, ban hành văn bản pháp luật
có liên quan đến cải cách hành chính, nhất là quy định liên quan đến người dân
và doanh nghiệp, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tạo thuận lợi
hơn cho người dân, doanh nghiệp.
b) Thực hiện rà soát, kiểm tra văn bản
pháp luật về cải cách hành chính, thủ tục hành chính, quy
định hành chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành chính, sửa đổi
hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp, tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
a) Kiểm soát thủ tục hành chính: tập
trung hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống thủ tục hành chính, các dịch vụ công, cụ
thể:
- Rà soát, cập
nhật bổ sung kịp thời, đồng bộ các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính; rà soát ban hành quy trình nội bộ, quy trình
điện tử để xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, từng cán bộ, công
chức trong phối hợp xử lý các nhiệm vụ chung; khắc phục tình trạng không rõ,
đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn vị, địa phương, cụ thể
gồm: giữa các Sở, ngành với nhau; giữa các Sở,
ngành với các cơ quan ngành dọc; giữa các Sở, ngành với UBND cấp huyện; theo hướng
rà soát ban hành các quy trình, thời gian của từng cơ quan trong phối hợp giải
quyết nhiệm vụ chung, ứng dụng công nghệ thông tin, cấu hình lên phần mềm để
cùng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, nhất là cấp cơ sở;
- Tiếp tục cập nhật, lựa chọn những hồ
sơ đã hoàn thành đầy đủ, rõ ràng làm bộ hồ sơ mẫu để công
khai cho người dân, doanh nghiệp biết, tham khảo; đảm bảo
tối thiểu 50% thủ tục hành chính có cung cấp hồ sơ mẫu.
- Hoàn chỉnh việc đồng bộ hóa cơ sở dữ
liệu thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở kết nối chia sẻ
dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của Trung ương với địa phương để
thuận lợi cho công tác cập nhật, bổ sung, triển khai, công khai đồng bộ tại Bộ phận một cửa các cấp, trên các Trang thông tin điện tử, cổng Dịch vụ công của tỉnh...
- Công khai kết quả xử lý các phản ảnh,
kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính và trên Cổng thông tin, Trang thông tin điện tử;
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là rà
soát công tác giải quyết TTHC, rà soát xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc
trong giải quyết TTHC cho người dân,
doanh nghiệp; trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong giải quyết
thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông:
- Thực hiện tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả 100% thủ tục hành chính, dịch vụ công trên phần mềm một cửa ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã.
- Rà soát, hoàn chỉnh các thủ tục
hành chính liên thông, thí điểm liên thông từ năm 2019 về
trước, chuẩn hóa các quy trình giải quyết hồ sơ liên thông
đã được cấu hình trên phần mềm một cửa, xác định rõ trách nhiệm từng khâu tiếp
nhận, luân chuyển, giải quyết, trả kết quả, kết thúc hồ sơ trên phần mềm... từ
cấp xã, cấp huyện lên cấp sở.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung thực hiện
cơ chế một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công cần thiết,
nhất là các thủ tục có tần suất hồ sơ lớn, chú trọng các thủ tục theo Đề án
liên thông của Trung ương và các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, đăng ký kinh doanh,
xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, quảng cáo, y tế và các
lĩnh vực cần thiết khác.
- Thực hiện công
khai đầy đủ thông tin về quá trình tiếp nhận và kết quả giải
quyết TTHC tại nơi tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, địa
phương, trên phần mềm một cửa, trên Cổng thông tin, Trang
thông tin điện tử; chia sẻ dữ liệu, đảm bảo thông tin chính xác, đồng bộ giữa
phần mềm Egov, trên các Trang thông tin điện tử;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và
trước hạn ở các đơn vị, địa phương đạt từ 94% trở lên.
c) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn
hóa chức năng Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận một
cửa cấp huyện, cấp xã: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu của UBND tỉnh về triển
khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tập trung:
- Tổ chức đánh
giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công, Bộ phận Một cửa các cấp
theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ;
- Mở rộng việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết theo mô hình "phi địa giới hành
chính", người dân, doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã.
- Rà soát bố trí các ngành, lĩnh vực,
các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh nghiệp vào tiếp nhận và trả kết
quả tại Bộ phận một cửa như: Bảo hiểm xã hội, xử phạt vi phạm hành chính, Công
an, quân sự...
đ) Các giải pháp về ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, bưu chính để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
- Triển khai ứng dụng công nghệ số,
cung cấp các tiện ích cho người dân, doanh nghiệp thông qua Internet, điện thoại
thực hiện tra cứu thông tin về thủ tục hành chính, thông báo kết quả, tiến độ
giải quyết hồ sơ; nghĩa vụ tài chính; đánh giá sự hài lòng đối với cán bộ, công
chức, viên chức:
+ Tiếp tục rà soát hoàn thiện, mở rộng
ứng dụng tích hợp thông báo kết quả giải quyết TTHC qua
tin nhắn SMS thông báo cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thực hiện
nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác;
+ Triển khai các giải pháp khai thác
hiệu quả Cổng hành chính công tỉnh Đồng Nai trên Zalo để cung cấp các tiện ích
cho người dân và doanh nghiệp, như: tra cứu lịch trình xe bus, trạng thái giải
quyết hồ sơ qua chức năng quét mã QR...
+ Tiếp tục kiện toàn Trang thông tin
cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương để cập nhật,
cung cấp, công khai thông tin các kết quả cải cách hành chính, giải quyết TTHC
cho người dân, doanh nghiệp;
- Tiếp tục hoàn thiện, sử dụng hiệu
quả hệ thống giám sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm
tra, giám sát công tác giải quyết TTHC tại các đơn vị, địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống đánh giá mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính, theo đó: khảo sát
qua máy tính bảng kết nối với phần mềm một cửa, khảo sát ý kiến người dân qua
phần mềm khảo sát thời gian thực... Công khai kết quả khảo sát ý kiến người dân
tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận Một cửa các địa phương
(nơi đã triển khai khảo sát sự hài lòng qua máy tính bảng), trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử các
đơn vị, địa phương.
e) Tăng cường sử dụng dịch vụ bưu
chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ, chú
trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của Bộ phận một cửa các cấp";
phối hợp với Bưu chính hướng dẫn, hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến.
f) Tiếp tục rà
soát chuẩn hóa hệ thống Tổng đài 1022, đảm bảo theo dõi việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
g) Triển khai các phương án hỗ trợ
doanh nghiệp (như tổ chức đối thoại, hướng dẫn...) để giải quyết kịp thời các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
a) Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch số 166-KH/TU
ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh
ủy.
c) Rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức, những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24/4/2019 của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
d) Triển khai hiệu quả tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, đảm bảo đạt chỉ tiêu giai đoạn 2015 - 2021 theo phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
đ) Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 120/2018/NQ-CP ngày 06/7/2018 của
HĐND tỉnh quy định về việc hỗ trợ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sắp xếp tổ chức, bộ máy theo
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW.
4. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp theo Kế hoạch số 166-KH/TU và Kế hoạch số 177-KH/TU
của Tỉnh ủy.
b) Tổ chức triển khai thực hiện cơ cấu
ngạch công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
c) Triển khai bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ,
kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp,
trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, đảm bảo 100% công
chức phụ trách cải cách hành chính và 100% công chức làm công việc tiếp nhận hồ
sơ của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, quy trình, thủ tục hành
chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm một cửa, phần
mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn.
d) Tổ chức sát hạch
nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Cải cách tài
chính công
a) Triển khai hiệu quả cải cách tài
chính công, nhất là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch số 166-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW; thực
hiện chế độ tự chủ, chuyển đổi loại hình của đơn vị sự nghiệp theo đúng Kế hoạch số 177-KH/TU của
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW;
b) Tập trung rà soát, ban hành tiêu
chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo tiến độ theo kế hoạch.
6. Hiện đại hóa nền
hành chính nhà nước
a) Triển khai Khung kiến trúc Chính
quyền điện tử 2.0 của tỉnh:
- Rà soát lại hạ tầng công nghệ thông
tin trong công tác cải cách hành chính và giải quyết thủ tục
hành chính phục vụ triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai theo lộ trình chung của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh,
trong đó chú trọng:
- Đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của
các cơ quan, đơn vị, địa phương, kết nối chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống của Trung ương theo đúng lộ trình của Chính
phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh;
- Nâng cấp, bổ sung, khắc phục kịp thời
các sự cố về đường truyền dữ liệu, phần mềm đảm bảo thực hiện thông suốt công tác giải quyết TTHC, chỉ đạo điều hành
của các đơn vị, địa phương;
b) Tiếp tục chuẩn hóa hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh mục tiêu thực chất, hiệu quả:
- Chuẩn hóa quy
trình nâng cấp, điều chỉnh các chức năng cho phù hợp, thuận lợi trong quá trình
nộp - nhận kết quả của người dân, doanh nghiệp; thao tác, quản lý, xử lý hồ sơ
của công chức, viên chức; đảm bảo 50% dịch vụ công trực tuyến luân chuyển, xử
lý bằng hồ sơ điện tử;
- Rà soát phân định
rõ hệ thống các kênh, các trang cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, của
Trung ương, thẩm quyền, phạm vi thực hiện tránh chồng
chéo, trùng lắp; tích hợp 30% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Rà soát, xây dựng
danh mục cung cấp các thủ tục hành chính dưới dạng Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các cấp đảm bảo phù hợp, thiết thực;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến (mức độ 3, 4) trên tổng số hồ sơ các sở, ngành đạt từ 20% trở lên; UBND cấp huyện đạt từ 10% trở lên.
- Đảm bảo tối thiểu 30% dịch vụ công
trực tuyến cấp tỉnh, 10% dịch vụ công trực tuyến cấp huyện
thực hiện ở mức độ 4;
- Hoàn thiện phương thức thanh toán
phí, lệ phí trực tuyến trong giải quyết hồ sơ trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Triển khai Cổng
dịch vụ công trực tuyến của tỉnh cung cấp giao diện cho
thiết bị di động; triển khai dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành
chính.
c) Triển khai hiệu quả Đề án số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. Thực
hiện số hóa thủ tục hành chính ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu để phục vụ
xây dựng, liên thông cơ sở dữ liệu và
triển khai thực hiện giải quyết, luân chuyển hồ sơ hoàn toàn trên môi trường mạng.
d) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin trong chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan, trong
xử lý công việc của công chức, viên chức, nhất là về thực hiện thủ tục hành
chính:
- Rà soát, chuẩn hóa hệ thống quản lý
văn bản, văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 01/2019/TT-BNV, Thông tư số 02/2019/TT-BNV của
Bộ Nội vụ và phù hợp tình thực tiễn của tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
(bao gồm cả lãnh đạo, quản lý) sử dụng phần mềm quản lý
văn bản công việc để xử lý, điều hành
công việc;
- 100% đơn vị, địa
phương sử chứng thư số; 100% lãnh đạo các đơn vị, địa
phương sử dụng chữ ký số để xác thực văn bản điện tử, nhất
là các văn bản liên quan về thủ tục hành chính; vận động,
hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện chữ ký số trong thực hiện thủ tục
hành chính;
- Thực hiện gửi, nhận 100% văn bản điện
tử ở các đơn vị, địa phương trên phần mềm quản lý văn bản thông qua trục liên
thông của tỉnh, trữ các văn bản có quy định độ mật hoặc có
quy định cụ thể của cấp có thẩm quyền.
- 100% đơn vị, địa
phương đã triển khai khảo sát sự hài lòng (qua máy tính bảng
tại Bộ phận Một cửa) thực hiện công khai kết quả khảo sát ý kiến người dân tại trụ sở Trung tâm hành chính công, Bộ phận Một cửa các địa
phương, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử các đơn vị,
địa phương.
e) Triển khai hệ thống quản lý ISO điện
tử theo Kế hoạch số 13383/KH-UBND ngày 19/11/2019 của UBND
tỉnh, trên cơ sở kết hợp các quy chuẩn hệ thống ISO
9011:2015 với các ưu điểm, quy trình hiện có của các phần mềm quản lý văn bản,
phần mềm một cửa...đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn các đơn vị, địa phương.
7. Công tác chỉ đạo,
điều hành thực hiện cải cách hành chính
a) Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020, Kế hoạch kiểm soát thủ tục
hành chính, Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện
chuyên đề về cải cách hành chính và tổ chức triển khai theo phạm vi quản lý.
b) Tổ chức tổng kết cải cách hành chính
giai đoạn 2016 - 2020 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025.
c) Tăng cường trách nhiệm phối hợp
triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý kịp thời các vướng mắc trong
cải cách hành chính của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh;
d) Thực hiện thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.
- Thông tin, quảng bá các tiện ích về
thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người dân, doanh nghiệp
biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm
cải cách hành chính có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức các
chương trình thực tế đối thoại trực tiếp lãnh đạo các đơn vị, địa phương giải
đáp những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên
quan đến giải quyết TTHC, CCHC được thực hiện tại địa
phương.
đ) Tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo
trợ xã hội...
Thực hiện kiểm tra cải cách hành
chính ít nhất 40% các Sở, ngành, 100% UBND cấp huyện, 30% UBND cấp xã. Các Sở,
ngành, UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính trong nội
bộ và ít nhất 60% ở các đơn vị trực thuộc và đơn vị thuộc
phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
e) Tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2020 ở các Sở, ngành; UBND cấp
huyện và UBND cấp xã theo Bộ chỉ số cải cách hành chính,
công vụ của tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các Sở, ngành và UBND các cấp bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự
toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Theo phụ lục chi tiết đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính năm 2020 của đơn vị, địa phương theo định hướng, nội dung, mục tiêu Kế hoạch
này và các chỉ đạo có liên quan của cấp có thẩm quyền phù hợp thực tiễn và tổ
chức triển khai tại đơn vị, địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng,
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các tổ chức cấp dưới, đơn vị trực
thuộc theo phạm vi quản lý.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra. Định kỳ
quý I, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm hoặc
đột xuất báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền theo đúng quy định.
d) Chủ động đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ
đạo Cải cách hành chính tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực cải cách
hành chính tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch. Xây dựng báo cáo cải
cách hành chính của tỉnh theo định kỳ và đột xuất trình Tỉnh ủy, Bộ Nội vụ,
Chính phủ.
b) Chủ trì triển khai các nội dung về
chỉ đạo điều hành, cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác tuyên
truyền, thanh tra, kiểm tra công vụ, cải cách hành chính.
c) Chủ trì tổ chức khảo sát ý kiến của
người dân và doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính theo Bộ chỉ số cải cách
hành chính, công vụ của tỉnh.
d) Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức về công tác cải cách hành chính ở các Sở, ngành và UBND cấp huyện.
đ) Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao Chỉ số quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
(PAR INDEX).
3. Văn phòng
UBND tỉnh
a) Chủ trì thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; có ý kiến đối với Bộ thủ tục hành chính của các ngành.
Theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành
chính của các đơn vị, địa phương; đồng bộ cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính từ
Trung ương đến địa phương trên cơ sở kết nối chia sẻ
dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của
Trung ương với địa phương.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc rà
soát thủ tục hành chính và báo cáo UBND tỉnh công bố kết
quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị, địa phương theo định
kỳ.
d) Hướng dẫn hoạt động Tổng đài 1022,
chủ trì theo dõi kết quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định thủ tục hành chính;
đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; Phối hợp kiểm tra công tác
kiểm soát TTHC.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội
dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Cập nhật Bộ thủ tục hành chính của
cấp sở, cấp huyện, cấp xã và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn
vị, địa phương trên phần mềm một cửa và trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hạ tầng
công nghệ thông tin, phần mềm một cửa, kết nối các phần mềm liên quan và các tiện ích phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ.
d) Chủ trì tổ chức triển khai dịch vụ
công trực tuyến.
đ) Chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai Chính quyền điện tử trên địa
bàn tỉnh.
e) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp
nội dung xây dựng, ban hành và rà soát văn bản pháp luật
liên quan đến cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu thực hiện cải
cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, thẩm định các Sở, ngành
và UBND cấp huyện về kinh phí thực hiện cải cách hành chính.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí
từ ngân sách cho các chương trình, kế hoạch, đề án về cải
cách hành chính của các Sở, ngành và UBND cấp huyện.
- Chủ trì tham mưu các giải pháp nâng
cao hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì triển khai, thực hiện Hệ thống
quản lý chất lượng ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước.
9. Bảo hiểm xã hội,
Cục Hải quan, Cục thuế, Công an tỉnh và Kho bạc nhà nước
Phối hợp thực hiện
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản
lý theo yêu cầu của UBND tỉnh.
10. Bưu điện Đồng
Nai, Viễn thông Đồng Nai, Viettel Đồng Nai
Phối hợp, hỗ trợ
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung về cải cách hành chính.
11. Đài Phát
thanh - Truyền hình, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Cổng thông tin điện tử
của tỉnh
Triển khai các nội dung thông tin,
tuyên truyền; thực hiện các chuyên mục cải cách hành chính./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực TU;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan;
- BHXH tỉnh, Kho bạc NN tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Cổng thông tin điện tử;
- Bưu điện, VNPT, Viettel Đồng Nai:
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, HCC, Sở Nội vụ (02 bản).
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 15122/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I. Cải cách thể
chế
|
1
|
Xây dựng, ban hành văn bản pháp luật
có liên quan đến cải cách hành
chính, nhất là quy định liên quan đến người dân và
doanh nghiệp, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp
lý, hợp pháp và tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh
nghiệp
|
Các văn bản QPPL
|
Các
sở, ngành
|
Sở Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Theo
thời hạn đã đăng ký với UBND tỉnh
|
2
|
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác cải cách hành chính, thủ tục
hành chính
|
Báo cáo
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng
11/2020
|
II. Cải cách
thủ tục hành chính
|
1
|
Tập trung hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống thủ tục hành chính, các dịch vụ
công
|
1.1
|
Rà soát, chuẩn
hóa các thủ tục hành chính, dịch vụ cộng (thời gian, quy
trình, thành phần hồ sơ...) của cấp sở, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
|
Quyết định (quy trình nội bộ, quy trình điện tử)
|
Các
sở, ban ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường
xuyên
|
1.2
|
Tiếp tục cập nhật, lựa chọn những hồ
sơ đã hoàn thành đầy đủ, rõ ràng
làm bộ hồ sơ mẫu để công khai cho người dân, doanh nghiệp
biết, tham khảo; đảm bảo tối thiểu 50% thủ tục hành chính có bộ hồ sơ mẫu
|
Bộ hồ sơ mẫu
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh,
|
Thường
xuyên
|
1.3
|
Cập nhật TTHC đã được công bố
lên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
|
TTHC đã được công bố
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban
ngành
|
Thường
xuyên
|
1.4
|
Hoàn thiện đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu
thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của Trung ương với
địa phương
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu TTHC từ Cơ sở dữ liệu quốc gia với cổng DVC tỉnh,
các trang thông tin điện tử...
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Quý II/2020
|
2
|
Kiện toàn hoạt động Tổng đài Dịch vụ công 1022 tỉnh, kết nối chia sẻ dữ
liệu giữa phần mềm Tổng đài 1022 với Cổng dịch vụ công
quốc gia
|
Văn bản chỉ đạo
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
3
|
Công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính trên hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ảnh,
kiến nghị về thủ tục hành chính và trên cổng thông tin, trang thông tin điện
tử
|
Kết quả xử lý phản ánh kiến nghị đã
được công khai
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
4
|
Công khai kết quả khảo sát ý kiến người dân, doanh
nghiệp tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận Một cửa các địa
phương, trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa
phương
|
Kết quả
khảo sát ý kiến đã được công khai
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cập nhật công khai thường xuyên, bắt đầu từ Quý I/2020
|
5
|
Hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức
năng Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa cấp
huyện, cấp xã đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu tại
Kế hoạch số 8619/KH-UBND
ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh
về triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
của Chính phủ
|
6
|
Rà soát bố trí
các ngành, lĩnh vực, các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh nghiệp vào tiếp nhận và trả kết quả tại
Bộ phận một cửa (như: Bảo hiểm xã hội, xử phạt vi phạm
hành chính, Công an...)
|
Các dịch vụ công, cấu hình lên phần
mềm
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
7
|
Mở rộng việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết theo mô hình
"phi địa giới hành chính"
|
Các TTHC, DVC
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường
xuyên
|
8
|
Rà soát, hoàn chỉnh các thủ tục hành chính liên thông, thí điểm
liên thông từ năm 2019 về trước, chuẩn hóa các quy trình giải quyết hồ
sơ liên thông đã được cấu hình trên phần mềm
một cửa, xác định rõ trách nhiệm từng khâu tiếp nhận,
luân chuyển, giải quyết, trả kết quả,
kết thúc hồ sơ trên phần mềm... từ cấp
xã, cấp huyện lên cấp sở
|
Các thủ tục, quy trình liên thông
được chuẩn hóa, cấu hình lên phần mềm
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý II/2020
|
9
|
Tiếp tục bổ sung thực hiện cơ chế một
cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công cần thiết
|
Các thủ tục, quy trình liên thông
được cấu hình lên phần mềm
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
10
|
Tiếp tục rà soát hoàn thiện, mở rộng
ứng dụng tích hợp thông báo kết quả giải quyết TTHC qua tin nhắn SMS; đẩy mạnh
ứng dụng Zalo phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
Kết quả gửi tin nhắn SMS cho người
dân; các tiện ích zalo
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2020
|
11
|
Hoàn chỉnh, sử
dụng hiệu quả hệ thống giám sát (camera) tập
trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm tra, giám
sát việc giải quyết hồ sơ của người dân, doanh nghiệp
|
Hoàn chỉnh kết nối hệ thống toàn tỉnh;
trích xuất được dữ liệu phục vụ quản lý
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các
đơn vị, địa phương
|
Quý III/2020
|
12
|
Rà soát, hoàn thiện danh mục TTHC cung
cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 tại các cấp
|
Danh mục DVC mức 3, 4
|
Các
Sở, ban ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Quý I/2020
|
13
|
Triển khai các giải pháp khuyến
khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
đảm bảo tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến (mức độ 3, 4) trên tổng số hồ sơ của đơn vị, địa phương đạt từ 20%
trở lên
|
Kết quả hồ sơ nộp mức 3, 4
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
14
|
Tiếp tục kiện toàn Trang thông tin
cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử các đơn vị,
địa phương để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách hành chính,
giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp
|
Kết quả kiện toàn các Trang thông
tin điện tử
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
15
|
Khảo sát ý kiến người dân, doanh
nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính
|
Kế hoạch; Báo
cáo kết quả khảo sát
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Hàng
tháng
|
16
|
Triển khai các
phương án hỗ trợ doanh nghiệp như tổ chức đối thoại, hướng
dẫn, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
|
Các cuộc đối thoại với doanh nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
17
|
Tổ chức các chương trình thực tế đối
thoại trực tiếp lãnh đạo UBND huyện giải đáp những khó
khăn, vướng mắc của người dân,
doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến giải quyết
TTHC, CCHC được thực hiện tại địa phương
|
Các chương trình tại địa phương
|
Đài
Phát thanh - Truyền hình, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Hàng
tháng
|
III. Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
1
|
Tập trung rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch số 166-KH/TU ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy
|
Đề án được phê
duyệt, kết quả thực hiện
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
2
|
Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy
|
Đề án được phê duyệt, kết quả
thực hiện
|
Các sở,
ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
3
|
Rà soát, sắp xếp
đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019
của Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
|
Kết quả sắp xếp
|
UBND
cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
4
|
Triển khai hiệu quả tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP
|
Số lượng CCVC tinh giản theo chỉ tiêu phê duyệt
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
5
|
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
120/2018/NQ- CP ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh quy định về
việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
|
Số lượng CCVC được giải quyết chế độ
kịp thời sau khi được phê duyệt
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự
nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Thường
xuyên
|
IV. Xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm sau khi sắp
xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
|
Cơ cấu CC, VC theo vị trí việc làm được phê duyệt
|
Các sở,
ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
2
|
Tập huấn, bồi dưỡng CBCC về chuyên
môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp, sử
dụng phần mềm, TTHC, DVC
|
Số lượng CBCCVC được bồi dưỡng trong tổng số CBCCVC
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở: Tư pháp,
Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Thông tin Truyền thông, Lao động TBXH...;
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Chậm
nhất trong quý III/2020
|
3
|
Tập huấn nghiệp vụ cải cách hành
chính
|
Số lượng công
chức làm công tác CCHC được tập huấn
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ngành
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng
10/2020
|
4
|
Tổ chức sát hạch
nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức.
|
Số lượng CCVC
được sát hạch
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ngành UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
V. Cải cách
tài chính công
|
1
|
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối
với các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế
hoạch số 166-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW; thực hiện chế độ tự chủ, chuyển đổi loại hình của đơn vị sự nghiệp theo đúng Kế hoạch số 177-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW
|
Báo cáo
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Tháng
10/2020
|
2
|
Ban hành tiêu chuẩn định mức kinh tế
- kỹ thuật cho các dịch vụ sự nghiệp công
|
Quyết định ban hành
|
Các
sở, ngành
|
Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
VI. Hiện đại hóa
hành chính nhà nước
|
1
|
Rà soát hạ tầng công nghệ thông tin
để triển khai mô hình Chính quyền điện tử
|
Kế hoạch; Báo cáo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Theo
tiến độ chỉ đạo của UBND tỉnh
|
2
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kết nối chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống của Trung ương
|
Kết quả kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Văn
bản số 9329/VPCP- KSTT ngày 12/10/2019 của VPCP và chỉ đạo
của UBND tỉnh
|
3
|
Nâng cấp, bổ sung,
khắc phục kịp thời các sự cố về đường
truyền dữ liệu, phần mềm đảm bảo thực hiện thông suốt
công tác giải quyết TTHC, chỉ đạo điều
hành của các đơn vị, địa phương.
|
Kết quả nâng cấp, bổ sung, khắc phục sự cố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành
|
Thường xuyên
|
4
|
Hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
|
4.1
|
Chuẩn hóa các
thủ tục, dịch vụ công, quy trình trên Cổng dịch vụ công;
đảm bảo tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, 10% dịch vụ công trực tuyến cấp huyện thực hiện ở mức độ 4.
|
Các thủ tục, quy trình được chuẩn hóa
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở
ngành, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
4.2
|
Điều chỉnh các
chức năng cho phù hợp, thuận lợi trong quá trình nộp - nhận kết quả của người
dân, doanh nghiệp; thao tác, quản lý, xử lý hồ sơ của công chức, viên chức; rà soát phân định rõ hệ thống các kênh, các trang cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh, của Trung ương, thẩm quyền, phạm vi thực hiện
tránh chồng chéo, trùng lặp; tích hợp 30% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc
gia
|
Các tiện ích
cung cấp cho người dân; kết quả rà soát phân định giữa Trung ương và địa phương; chia sẻ dữ liệu
với Trung ương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở ngành
|
Rà
soát phân định, chia sẻ dữ liệu với Trung ương chậm nhất
quý I/2020; hoàn thiện các chức
năng - thường xuyên
|
4.3
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
(mức độ 3, 4) trên tổng số hồ sơ của đơn vị, địa phương đạt từ 20% trở lên; đảm bảo 50% dịch vụ công trực tuyến luân
chuyển, xử lý bằng hồ sơ điện tử
|
Số lượng hồ sơ mức 3, 4: tỷ lệ hồ sơ trực tuyến xử lý điện
tử
|
Sở,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông. Văn
phòng UBND tỉnh
|
Chốt
kết quả vào ngày 15/11/2020
|
4.4
|
Hoàn thiện phương thức thanh toán
phí, lệ phí trực tuyến trong giải quyết hồ sơ trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
|
Chức năng thanh toán trực tuyến trên cổng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính,
Ngân hàng NN tỉnh; Kho bạc nhà nước tỉnh.
|
Quý I/2020
|
4.5
|
Triển khai Cổng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh cung cấp giao diện cho thiết bị di động;
triển khai dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để
thực hiện thủ tục hành chính
|
Các tiện ích trên thiết bị di động
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý II/2020
|
4
|
Trao đổi văn bản hành chính dưới dạng
điện tử, sử dụng chữ ký số, chứng thư số
|
Số lượng văn bản trao đổi điện tử, tỷ lệ công chức sử dụng; tỷ lệ lãnh đạo sử dụng chữ ký số
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
4.1.
|
Rà soát, chuẩn hóa hệ thống quản lý
văn bản, văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
số 01/2019/TT-BNV, Thông tư số 02/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ và phù hợp tình thực tiễn của tỉnh
|
Kết quả rà
soát, chuẩn hóa
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thời
hạn theo kế hoạch 5206/KH-UBND ngày 10/5/2019 của UBND tỉnh
|
4.2
|
Trao đổi văn bản hành chính dưới dạng
điện tử, sử dụng chữ ký số, chứng thư số
|
Số lượng văn bản trao đổi điện tử,
tỷ lệ công chức sử dụng: tỷ lệ lãnh đạo sử dụng chữ ký số
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên; chốt kết quả vào ngày 15/11/2020
|
5
|
Xây dựng, triển
khai Đề án số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính
|
Kết quả số hóa của các đơn vị
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý II/2020
|
6
|
Triển khai hệ thống quản lý chất lượng
ISO điện tử
|
Các tiêu chuẩn ISO đã triển khai
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Thời
hạn theo kế hoạch 13383/KH-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh
|
VII. Công tác chỉ
đạo thực hiện cải cách hành chính
|
1
|
Ban hành các Kế hoạch của năm 2020:
- Kế hoạch CCHC
- Kế hoạch kiểm tra CCHC
- Kế hoạch tuyên truyền CCHC
|
Kế hoạch
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Tháng
01/2020
|
2
|
Tổng kết chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Tổ chức hội
nghị tổng kết; ban hành kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội
vụ, các đơn vị, địa phương
|
Các đơn vị, địa phương
|
Theo
chỉ đạo của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh
|
3
|
Đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện
cải cách hành chính
|
Báo cáo
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cấp xã
|
Tháng
01/2020
|