ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2387/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 05 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ CÂU LẠC BỘ BÓNG BÀN TỈNH TÂY NINH, NHIỆM KỲ 2019-2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ, quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
11/2013/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân
cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 600/TTr-SNV ngày 11/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Câu lạc bộ Bóng bàn tỉnh Tây
Ninh đã được Đại hội thành lập Câu lạc bộ Bóng bàn tỉnh Tây Ninh, nhiệm kỳ
2019-2023 thông qua ngày 31/8/2019 (kèm theo Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ nhiệm Câu lạc bộ
Bóng bàn tỉnh Tây Ninh, Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, PVHXH, PNCPC;
- Lưu: VT, VP. Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.M.Nhật
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
ĐIỀU LỆ
CÂU LẠC BỘ BÓNG BÀN TỈNH TÂY NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
2387/QĐ-UBND ngày 05 tháng
11 năm 2019 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Câu lạc bộ Bóng bàn tỉnh
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
- Câu lạc bộ Bóng bàn tỉnh (sau đây gọi
tắt là Câu lạc bộ) là tổ chức xã hội tự nguyện của những người yêu thích bộ môn
bóng bàn, muốn kết hợp thành một tổ chức tập thể, sinh hoạt
cộng đồng, trao đổi sở thích và cùng hướng tới các hoạt động thể thao có trật tự
theo đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Câu lạc bộ hoạt động nhằm mục đích
phát triển phong trào bóng bàn tại Tây Ninh, tập hợp các lực
lượng yêu thích môn Bóng bàn tham gia vào tổ chức xã hội để phục vụ các sự kiện
chính trị, các hoạt động thể dục thể thao của tỉnh nhà, nâng cao sức khỏe, rèn
luyện ý chí, phẩm chất đạo đức. Qua đó, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng
thi đấu bóng bàn.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Câu lạc bộ có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Câu lạc bộ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Câu lạc bộ đặt tại số
308 đường Cách mạng tháng 8, khu phố 3, Phường 2, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Câu lạc bộ hoạt động trên phạm vi
tỉnh Tây Ninh.
2. Câu lạc bộ chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Câu lạc bộ.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Câu lạc
bộ.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Câu lạc bộ.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Câu lạc bộ theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến và kiến nghị với
cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao và các cơ quan có liên quan về chủ
trương, chính sách, biện pháp, giải pháp nhằm phát triển phong trào bóng bàn của tỉnh.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Câu lạc bộ.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Câu lạc
bộ theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Câu lạc bộ trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Câu lạc bộ. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Câu lạc bộ đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Câu lạc bộ để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thông của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Câu lạc bộ; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Câu lạc bộ nhằm tham gia phát
triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Câu lạc bộ, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Câu lạc bộ.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Câu lạc bộ theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên của Câu lạc bộ gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tán thành Điều lệ Câu lạc bộ, tự
nguyện gia nhập Câu lạc bộ.
b) Hội viên liên kết và hội viên danh
dự:
- Các doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho
sự phát triển của Câu lạc bộ, tán thành điều lệ Câu lạc bộ, thì được Câu lạc bộ
công nhận là hội viên liên kết.
- Công dân, tổ chức Việt Nam không có
điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Câu lạc
bộ, tán thành điều lệ Câu lạc bộ, tự nguyện xin vào Câu lạc bộ, được Câu lạc bộ
công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Câu lạc bộ, trừ biểu
quyết của Câu lạc bộ.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Câu lạc bộ bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Câu lạc bộ cung cấp thông tin
liên quan đến hoạt động của Câu lạc bộ, được tham gia các
hoạt động do Câu lạc bộ tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Câu lạc bộ theo quy định của Câu lạc bộ.
4. Được dự Đại hội, có quyền bầu cử, ứng
cử và đề cử vào Ban chấp hành và ban kiểm tra của Câu lạc bộ.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Câu lạc bộ.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Câu lạc bộ khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Câu lạc bộ và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban chấp hành, Ban Kiểm
tra Câu lạc bộ.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Câu lạc bộ.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Câu lạc bộ; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Câu lạc bộ
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Câu lạc bộ,
không được nhân danh Câu lạc bộ trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh
đạo Câu lạc bộ phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Câu lạc bộ.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Câu lạc bộ.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục
ra Câu lạc bộ
1. Thủ tục kết nạp hội viên: Người
nào muốn kết nạp vào Câu lạc bộ phải tìm hiểu trước về hoạt động và Điều lệ của
Câu lạc bộ. Sau đó viết đơn xin gia nhập Câu lạc bộ.
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên thuộc
về Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
3. Thủ tục ra hội: Hội viên muốn ra
khỏi Câu lạc bộ phải viết Đơn xin ra, nếu lý do chính đáng thì Ban chấp hành sẽ
chấp thuận.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Câu lạc bộ
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra.
4. Các tổ chức thành viên trực thuộc
Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Câu
lạc bộ là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
bốn năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Câu lạc bộ;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Câu lạc
bộ (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Câu lạc
bộ;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Câu lạc bộ
1. Ban Chấp hành Câu lạc bộ do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Câu lạc bộ. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Câu lạc bộ, lãnh đạo mọi hoạt động của Câu lạc bộ giữa
hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Câu lạc bộ;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Câu lạc bộ. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Câu lạc bộ; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Câu lạc
bộ; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ
Câu lạc bộ phù hợp với quy định của Điều lệ Câu lạc bộ và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ nhiệm, các Phó
Chủ nhiệm, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ
sung không được quá 1/2 so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ nhiệm
Câu lạc bộ.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Câu lạc bộ
1. Ban Kiểm tra Câu lạc bộ gồm Trưởng
ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Câu lạc bộ, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, các quy chế của Câu lạc bộ trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Câu lạc bộ, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Câu lạc bộ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ.
Điều 17. Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm Câu lạc bộ,
1. Chủ nhiệm Câu lạc bộ là đại diện
pháp nhân của Câu lạc bộ trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Câu lạc bộ. Chủ nhiệm Câu lạc bộ do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Câu lạc bộ. Tiêu chuẩn Chủ nhiệm
Câu lạc bộ do Ban Chấp hành Câu lạc bộ quy định. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ nhiệm Câu lạc bộ:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Câu lạc bộ,
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Câu lạc bộ, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Câu lạc bộ, trước Ban Chấp hành Câu lạc bộ về mọi
hoạt động của Câu lạc bộ. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Câu lạc bộ theo quy định Điều lệ Câu lạc bộ; nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Câu lạc bộ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành.
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn
bản của Câu lạc bộ;
đ) Khi Chủ nhiệm Câu lạc bộ vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Câu lạc bộ được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
2. Phó Chủ nhiệm Câu lạc bộ do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Câu lạc bộ. Tiêu chuẩn Phó Chủ nhiệm
Câu lạc bộ do Ban Chấp hành Câu lạc bộ quy định.
Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm Câu lạc
bộ chỉ đạo, điều hành công tác của Câu lạc bộ theo sự phân công của Chủ nhiệm
Câu lạc bộ; chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Câu lạc bộ và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được Chủ nhiệm Câu lạc bộ phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ
nhiệm Câu lạc bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Câu lạc bộ phù hợp với Điều lệ
Câu lạc bộ và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Câu lạc bộ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Câu lạc bộ thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 19. Tài
chính, tài sản của Câu lạc bộ
1. Tài chính của Câu lạc bộ:
a) Nguồn thu của Câu lạc bộ:
- Lệ phí gia nhập Câu lạc bộ, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Câu lạc bộ
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Câu lạc bộ:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Câu lạc bộ;
- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết
bị dụng cụ.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Câu lạc bộ theo quy định của Ban Chấp hành Câu lạc
bộ phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Câu lạc bộ: Tài sản của
Câu lạc bộ bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Câu lạc bộ.
Tài sản của Câu lạc bộ được hình thành từ nguồn kinh phí của Câu lạc bộ; do các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ.
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Câu lạc bộ
1. Tài chính, tài sản của Câu lạc bộ
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Câu lạc bộ.
2. Tài chính, tài sản của Câu lạc bộ
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Câu lạc bộ ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Câu lạc bộ đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Câu lạc bộ.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Câu lạc bộ,
hội viên có thành tích xuất sắc được Câu lạc bộ khen thưởng hoặc được Câu lạc bộ
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Câu lạc bộ quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Câu lạc bộ theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Câu lạc bộ,
hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Câu lạc bộ thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh
cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Câu lạc bộ quy định
cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Câu lạc bộ theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Câu lạc bộ
Chỉ có Đại hội Câu lạc bóng bàn tỉnh
Tây Ninh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Câu lạc bộ phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Câu lạc bóng bàn tỉnh Tây
Ninh gồm 8 Chương, 24 Điều đã được Đại hội thành lập Câu lạc bóng bàn tỉnh Tây
Ninh thông qua ngày 31 tháng 08 năm 2019 tại trụ sở Câu lạc bộ và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Câu lạc bộ, Ban Chấp hành Câu lạc bóng bàn tỉnh Tây Ninh có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.