BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 774/TCT-KK
V/v: hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số
12528/CT-TTKT1 ngày 30/10/2019 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về vướng mắc
trong hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH
Tsurumi Pump Việt Nam. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản
2, 3, 4 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất
bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu
tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô,
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự án đầu tư mới là dự án thực
hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản
3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
…
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới,
đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng…” ”
Theo hướng dẫn tại Điều
2, Điều 3, Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính:
Điều 2. Đối tượng
chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người
nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:…
…
Điều 4. Đối tượng không chịu
thuế GTGT
…
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất
khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa
nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế
khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các
khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
Theo hướng dẫn tại Khoản
3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính:
“Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
…
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như
sau:
“…
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ
trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành
phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối
với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ
với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số
thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết
chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
…” ”
Theo hướng dẫn tại Khoản
10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính:
“Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
…
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng được hiểu là…
4. Các trường hợp thanh toán không
dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: …
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung
cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở
kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và
mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có
tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có
đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.” ”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường
hợp Công ty TNHH Tsurumi Pump Việt Nam được Ban quản lý
các Khu chế xuất và Công nghiệp TP. HCM cấp Giấy chứng nhận đầu tư số
3254665350 lần đầu ngày 08/02/2017, thay đổi lần 6 ngày 05/12/2018 để xây dựng
nhà xưởng sản xuất các loại máy bơm; phụ tùng, bộ phận của máy bơm. Trong giai
đoạn đầu tư, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp Giấy phép kinh
doanh số 0314226417-KD ngày 19/6/2017 để thực hiện quyền xuất nhập khẩu, phân
phối bán buôn, sản xuất máy bơm, máy nén vòi và van khác.... Công ty đã thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đối với dự án đầu tư và bù trừ với
thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, dự án đầu tư đã
phát sinh doanh thu từ tháng 10/2018, Công ty có hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối
với dự án đầu tư kỳ hoàn từ quý 1/2017 đến quý 4/2018 thì:
Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền trên địa bàn để xác định Công ty TNHH Tsurumi Pump Việt Nam là
doanh nghiệp chế xuất hay không phải là doanh nghiệp chế xuất để có căn cứ xem
xét giải quyết hoàn thuế theo quy định.
- Trường hợp Công ty TNHH Tsurumi
Pump Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) của
Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty TNHH Tsurumi
Pump Việt Nam không phải là doanh nghiệp chế xuất thì số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư phát sinh trong giai đoạn đầu tư (trước khi dự án hoàn thành, đi
vào hoạt động) được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư nếu đáp ứng về điều kiện
khấu trừ tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015) của Bộ Tài chính và điều kiện hoàn thuế
tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ CS, PC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK(2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI & KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thu Hà
|