ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 20 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 10
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24
tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 515/TTr-SXD ngày 14 tháng 02 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2020
và thay thế Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- TTTU-TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CT và Các PCT UBND tỉnh;
- UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- TT công báo, Website tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Như Điều 3;
- LĐVP,Km,TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2020/QĐ-UBND ngày 20/ 02 /2020 của UBND
tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về trách nhiệm, cơ chế, nội
dung phối hợp giữa Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt
Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã), Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý
khu công nghiệp Việt Nam – Singapore và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong công tác quản lý, phối hợp kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý
các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Thanh tra viên,
cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Việc phối hợp phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung
của các bên.
3. Đảm bảo sự phối hợp, thống nhất giữa Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng
một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội
dung và thời gian thanh tra, xử lý vi phạm, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
buông lõng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
4. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm
trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để
theo quy định pháp luật. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm
bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức và cá nhân cùng tham gia giám sát.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ
THẨM QUYỀN KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4.
Trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra, xử lý của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Xây dựng về công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý
các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định
của Pháp luật đối với:
a) Các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng do Thủ tướng Chính Phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đầu tư hoặc Các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định
hoặc cấp phép của Bộ Xây dựng theo quy định của Pháp luật;
b) Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
c) Các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định (đối với các dự án được miễn giấy phép xây
dựng theo quy định của Pháp luật) hoặc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
Pháp luật;
d) Các công trình trên thửa đất tiếp giáp với
các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh và đường đô thị đang được sử dụng có chỉ giới đường
đỏ từ 15m trở lên;
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng,
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
(Trừ các công trình thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
Điều 5 của Quy chế này).
3. Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức thanh
tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy chế
này trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. Có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ
trình Giám đốc Sở Xây dựng trước ngày 20 hàng tháng và gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 22 hàng tháng.
5. Định kỳ hàng tháng phải báo cáo Giám đốc Sở
Xây dựng và gửi cơ quan phối hợp trên địa bàn do mình phụ trách để biết về các
nội dung: Tình hình kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng;
tình hình thực hiện công tác phối hợp của cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức
được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp.
6. Chủ trì tổ chức thực hiện các Quyết định xử
lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
ban hành hoặc các Quyết định xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có sự phân công cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức thực hiện.
Điều 5.
Trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra, xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kiểm tra và xử lý các
công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý gồm:
a) Các công trình thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, công trình được
miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm
2014. (Trừ các công trình quy định tại Điểm b, Điểm đ, Khoản 2 Điều 89 Luật Xây
dựng năm 2014);
c) Các công trình trên thửa đất tiếp giáp với
các tuyến đường: đường liên huyện, liên xã, các tuyến đường trong đô thị đang
được sử dụng có chỉ giới đường đỏ từ 6m đến nhỏ hơn 15m;
d) Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa
bàn; Ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự
xây dựng theo thẩm quyền;
đ) Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm;
e) Chịu trách nhiệm về tình hình
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn (Trừ các công trình quy định tại Khoản 1,
Điều 4 và Điều 7 của Quy chế này).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì tổ chức thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc các Quyết
định xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có sự phân công
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện.
3. Có trách nhiệm chỉ đạo phòng
chuyên môn lập kế hoạch phối hợp, kiểm tra định kỳ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt trước ngày 25 hàng tháng và gửi đến Thanh tra Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 27 hàng tháng.
4. Định kỳ hàng tháng phải báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình kiểm tra, xử lý hành
vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng; tình hình thực hiện công tác phối hợp
của cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng được phân công thực
hiện nhiệm vụ phối hợp.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm ban hành quy chế phối hợp với cơ quan công an trong việc
ngăn chặn, xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng, cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm trật tự xây dựng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng
tham gia cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra, xử lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tất cả các công trình xây dựng còn
lại trên địa bàn (Trừ các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 4 hoặc Khoản 1,
Điều 5 và Điều 7 của Quy chế này) và kịp thời thông báo, phối hợp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện về công tác xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn thuộc thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà
và công sở.
3. Lập và phê duyệt
kế hoạch phối hợp, phân công cán bộ, công chức tham gia phối hợp theo kế hoạch
của phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng
đã được duyệt và gửi đến các cơ quan phối hợp trước ngày 01 hàng tháng.
4. Định kỳ hàng
tháng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình kiểm tra, xử
lý hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng; tình hình thực hiện công tác
phối hợp của cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm
vụ phối hợp.
Điều 7. Trách nhiệm của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore
1. Chịu trách nhiệm trước trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trong phạm
vi được giao phụ trách, theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật.
2. Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp Bình Dương, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore có trách nhiệm kiểm tra phát hiện kịp thời các công trình xây dựng
trong khu công nghiệp do mình quản lý. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi kiểm
tra công trình vi phạm trật tự xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore phải chuyển hồ sơ và đề
xuất xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng. Đồng thời, cử
công chức phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính.
3. Có trách nhiệm lập, phê duyệt kế
hoạch kiểm tra tình hình trật tự xây dựng định kỳ hàng tháng trong các Khu công
nghiệp do mình quản lý. Việc kiểm tra công trình xây dựng phải được lập biên bản
thể hiện rõ các thông tin về công trình (loại, vị trí, hiện trạng công
trình,...), chủ đầu tư tổ chức thi công và các đơn vị liên quan tham gia hoạt động
xây dựng công trình, kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng
(nếu có).
4. Tăng cường công tác phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm tra, ngăn chặn, xử lý
vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
5. Định kỳ hàng tháng phải báo cáo
Sở Xây dựng về kết quả kiểm tra trật tự xây dựng trong khu công nghiệp do mình
quản lý.
Chương III
NỘI DUNG PHỐI HỢP
VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 8. Cơ
quan chủ trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng,
các cơ quan chủ trì theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy
chế này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng đối với các tổ chức,
cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Thủ trưởng cơ
quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác
nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và gửi cho cơ quan phối
hợp định kỳ hàng tháng để biết phối hợp thực hiện. Trường hợp phối hợp kiểm tra
đột xuất, Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản hoặc phương tiện
thông tin liện lạc cần thiết đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để thống nhất việc
kiểm tra.
3. Các cơ quan,
đơn vị chủ trì khi tiến hành kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận đầy
đủ thông tin liên quan về công trình xây dựng và hồ sơ pháp lý có liên quan của
công trình tại thời điểm kiểm tra. Cơ quan tiến hành kiểm tra có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ các biên bản, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra cho các cơ
quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 9. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với công trình đã được
cấp giấy phép xây dựng hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định hoặc phê duyệt
theo quy định
1. Đối với công
trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đầu tư (trừ công trình thuộc bí mật Nhà
nước; công trình quốc phòng, an ninh; công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên) hoặc
công trình xây dựng đã được Bộ Xây dựng thẩm định hoặc cấp phép hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc Sở Xây dựng thẩm định (miễn giấy phép xây
dựng) hoặc cấp phép xây dựng:
Thanh tra Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp với Phòng chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có công trình xây dựng thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ
sơ vi phạm và trình Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm theo quy định.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định.
2. Đối với công
trình đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng hoặc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư:
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao cơ quan chức năng trực thuộc chủ trì phối hợp cùng Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời tham mưu
xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định. Thanh tra Sở Xây dựng
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện xử lý vi phạm.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời xử lý vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá
thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định. Phòng Quản lý đô thị cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện xử lý vi phạm.
Điều 10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình không có giấy
phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
Trong quá trình
thực hiện công vụ, nếu phát hiện công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng
mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì:
1. Đối với công
trình xây dựng vi phạm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan kiểm tra, xử lý theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này thì cơ quan đó chủ trì tiến
hành xử lý theo quy định. Riêng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc phạm
vi quản lý của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Trưởng
ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore thì chuyển hồ sơ và đề xuất
xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng để tiến hành xử lý
theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy chế này.
2. Đối với công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ quan khác thì
cơ quan phát hiện phải kịp thời thông tin cho cơ quan có trách nhiệm kiểm tra,
xử lý để tiến hành xử lý theo quy định (kể cả các công trình xây dựng trong Khu
công nghiệp). Thông tin cung cấp thể hiện rõ các thông tin về công trình (loại,
vị trí, hiện trạng công trình,...), chủ đầu tư tổ chức thi công và các đơn vị
liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, kèm theo các hồ sơ pháp lý
liên quan đến việc đầu tư xây dựng (nếu có).
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan phát hiện, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xử lý phải có thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý cho cơ
quan phát hiện biết kết quả kiểm tra, xử lý của mình.
Điều 11. Phối hợp theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình
1. Đối với công
trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này, kể
từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình thì
Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực
hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội
dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập
thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.
2. Đối với công
trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy chế này, kể
từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công trình thì
cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thực hiện các biện
pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong
biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề
xuất xử lý theo quy định.
3. Đối với công
trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng công
trình thì Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu
tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp
chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.
Trường hợp việc xử
lý vi phạm vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, lập thủ tục đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.
4. Đối với các
công trình do Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng.
Kể từ khi phối hợp
với Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây
dựng công trình thì công chức thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương,
Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore được giao nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi
và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng để thực hiện
các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng
thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.
Điều 12. Phối hợp thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính thì
cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện
quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tổ chức thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và giao tổ chức thực hiện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hoặc các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
5. Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp Bình Dương, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý.
Điều 13. Tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
Việc ban hành Quyết
định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Phương thức phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
1. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm gửi giấy phép xây dựng đã cấp đến các cơ quan phối
hợp quản lý trật tự xây dựng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy chế này
theo thời hạn quy định.
Các cơ quan quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm lập kế hoạch phối
hợp kiểm tra trật tự xây dựng định kỳ hàng tháng và gửi các cơ quan tham gia phối
hợp.
2. Thanh tra Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải công bố số điện
thoại của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và công khai rộng rãi trên website của cơ
quan để tiếp nhận thông tin về vi phạm trật tự xây dựng.
Điều 15. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công tác xử
lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
Trách nhiệm và thẩm
quyền giải khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Công tác thông tin, báo cáo
1. Sở Xây dựng chủ
trì tiến hành giao ban, báo cáo và đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo
quy định; đồng thời chủ trì tiến hành sơ kết, tổng kết công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương,
Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore có trách
nhiệm lập, xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu về tình hình trật tự xây dựng, kết quả
xử lý vi phạm trật tự xây dựng và có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp, báo cáo
đầy đủ, chính xác tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản
lý về Thanh tra Sở Xây dựng theo định kỳ tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng, năm
(trước ngày 10 hàng tháng đối với báo cáo tháng, trước ngày 10 tháng cuối quý đối
với báo cáo quý, trước ngày 10 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 10
tháng 9 đối với báo cáo 9 tháng, trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm).
Thanh tra Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo về Sở Xây dựng trước ngày 15 hàng tháng.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý
(trước ngày 10 hàng tháng).
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy chế
này, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Giám đốc Sở Xây
dựng chịu trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đối
với Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Dương, Trưởng Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan; kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.