TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/QĐ-LĐLĐ
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 06 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN THUỘC HỆ THỐNG
CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN THƯỜNG VỤ
- Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 2828/QĐ-TLĐ
ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc ban hành Quy
chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; Nghị quyết số 10b/NQ-BCH ngày 12 tháng
12 năm 2021 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII “Về tiếp
tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn
trong giai đoạn mới”;
- Căn cứ Quyết định số 4291/QĐ-TLĐ
ngày 01 tháng 03 năm 2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về
việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ
quan công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ
ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Ban thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức
Liên đoàn Lao động Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh” (đính kèm
Quy chế).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Các Ban Chuyên đề, Văn phòng, Văn phòng Ủy ban
Kiểm tra, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố; các cấp Công đoàn
và cán bộ, đoàn viên công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Tổ chức Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam;
- Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố Hồ Chí Minh;
- Như Điều 3 “để thực hiện”;
- Lưu VT, ToC
|
TM.
BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
Trần Thị Diệu Thúy
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN THUỘC HỆ THỐNG CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-LĐLĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 của
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
hình thức, nội dung, điều kiện, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn tổ
chức quản lý trong tham gia thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống
Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi điều chỉnh bao gồm cơ quan
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị kinh tế sự nghiệp, trung
tâm, trường học trực thuộc; Công đoàn các cấp và các đơn vị, cơ quan có liên
quan tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Dành cho cán bộ công đoàn chuyên
trách và không chuyên trách (sau đây gọi chung là cán bộ công đoàn) Công đoàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Đối tượng được cử đi đào tạo
a) Cán bộ công đoàn chuyên trách theo
quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam
b) Cán bộ, đoàn viên công đoàn thuộc
đối tượng quy hoạch tạo nguồn cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc các chức danh
phù hợp danh mục vị trí việc làm, bán mô tả vị trí việc làm công chức của tổ chức
Công đoàn Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng được cử đi bồi dưỡng
Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên
ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp,
thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp (bao gồm Công đoàn cơ sở
thành viên và Công đoàn bộ phận) thuộc hệ thống công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh
thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức
làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.
Điều 3. Mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng
1. Góp phần nâng cao nhận thức tư tưởng,
xây dựng và bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ
công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp
vụ, phương pháp thực hiện nhiệm vụ... giúp cho đội ngũ cán bộ công đoàn Thành
phố Hồ Chí Minh có trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn; đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình xây dựng xã hội xã hội Chủ
nghĩa, hội nhập quốc tế của đất nước.
Điều 4. Nguyên tắc
và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
1. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
a) Cán bộ công đoàn chuyên trách thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Đảng và Nhà nước; cán bộ công đoàn
không chuyên trách thực hiện bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ công tác
công đoàn.
b) Kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng của
tổ chức Công đoàn và đào tạo, bồi dưỡng của cấp ủy, chính quyền địa phương,
doanh nghiệp.
c) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức;
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng,
quản lý công chức, viên chức, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
d) Đề cao ý thức tự học và việc lựa
chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức,
viên chức; khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài.
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu
quả.
e) Bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của
cán bộ công đoàn liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
g) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công đoàn được Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phân cấp đối với từng
đơn vị, từng cấp công đoàn thuộc hệ thống công đoàn Thành phố.
2. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
a) Theo quy định của các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng.
b) Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng:
- Khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng bằng
phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của
người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng
viên với học viên và giữa các học viên.
- Chủ động thực hiện các giải pháp
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo phương pháp trực tuyến để mở rộng đối tượng
tiếp cận với nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 5. Hình thức,
nội dung, trình độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Hình thức, nội dung và trình độ
đào tạo
a) Hình thức đào tạo: Tập trung, vừa
làm vừa học, đào tạo từ xa.
b) Nội dung đào tạo: Đào tạo lý luận
chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
c) Trình độ đào tạo:
- Đào tạo lý luận chính trị: Cao cấp,
Trung cấp, sơ cấp.
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ:
Trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.
2. Hình thức và nội dung bồi dưỡng
a) Hình thức bồi dưỡng thực hiện theo
quy định tại Điều 15, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017) được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 1,
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021).
b) Nội dung bồi dưỡng thực hiện theo
quy định tại Điều 16, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP .
c) Bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ, kỹ
năng công tác công đoàn:
- Hằng năm, Ban Thường vụ Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh cử cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia các lớp bồi
dưỡng do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức và mở các lớp bồi dưỡng kiến
thức, lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn dành cho cán bộ công đoàn chuyên
trách thuộc hệ thống công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các cấp công đoàn, đơn vị, cơ quan,
trường học trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức,
triển khai các lớp bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn; tập huấn,
cập nhật kiến thức chuyên đề, kỹ năng hoạt động công đoàn, kỹ năng nghề nghiệp...
phù hợp điều kiện, tình hình thực tiễn dành cho cán bộ công đoàn chuyên trách
và không chuyên trách tại đơn vị.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 6. Phân công
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ thuộc phạm vi quản lý:
a) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định.
b) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các
khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
c) Quyết định cử cán bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng theo thẩm quyền.
d) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ theo phân cấp quản lý.
d) Đảm bảo đủ kinh phí dành cho đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
e) Kiểm tra việc thực hiện chế độ,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi thẩm quyền.
g) Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hàng năm về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Các trường trực thuộc Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:
a) Tổ chức đào tạo lý luận và nghiệp
vụ công tác công đoàn.
b) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp hoạt động cho cán bộ công đoàn các cấp.
c) Tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo, bồi dưỡng khác do Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
giao.
d) Liên kết đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ... thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với quy định
và điều kiện, nhu cầu thực tế của đoàn viên, công nhân, người lao động Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Các ban chuyên đề, Văn Phòng, Văn
phòng Ủy ban Kiểm tra, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh:
a) Cử cán bộ tham gia báo cáo viên,
giảng viên kiêm chức; phối hợp tham mưu tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động theo chuyên đề được phân
công.
b) Hằng năm phối hợp Ban Tổ chức, các
trường trực thuộc xây dựng nội dung các chuyên đề và chương trình đào tạo, bồi
dưỡng; theo dõi, quản lý các lớp học theo nhiệm vụ được phân công.
4. Ban Tổ chức Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh.
a) Hằng năm tham mưu kế hoạch, chương
trình công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn dành cho cán bộ công đoàn thuộc hệ
thống Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Trực tiếp tham mưu triển khai tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương
pháp hoạt động theo chuyên đề cho cán bộ công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh. Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với các cấp công đoàn trực thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở,
công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
a) Cử cán bộ tham gia đúng đối tượng,
đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức.
b) Hằng năm, căn cứ kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn tại cấp mình; trực tiếp triển khai tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động theo chuyên đề cho
cán bộ công đoàn thuộc cấp mình quản lý.
6. Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn cơ sở
Triển khai các nội dung, kế hoạch của
công đoàn cấp trên, cử cán bộ, đối tượng tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp hoạt động công đoàn do cấp trên tổ chức.
Chủ động tổ chức các lớp, buổi tập huấn chuyên đề phù hợp với điều kiện của
Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn cơ sở.
Điều 7. Đánh giá
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Sau khi kết thúc mỗi khóa, lớp đào
tạo, bồi dưỡng, các đơn vị có liên quan cùng phối hợp tổ chức đánh giá chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ, công tác của cán bộ công đoàn sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; Báo
cáo kết quả chất lượng đào tạo, bồi dưỡng về Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Ban Tổ chức).
2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Nội dung đánh giá:
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung
chương trình với yêu cầu kiến thức kỹ năng theo vị trí việc làm.
b) Năng lực của giảng viên và sự phù
hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học.
c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, của cơ quan, đơn vị.
d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng
của cán bộ công đoàn tham gia đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng thực tế vào thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
đ) Đánh giá ý thức, chất lượng, kết
quả của cá nhân khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Điều kiện
chung
1. Có vị trí việc làm (hoặc quy hoạch)
phù hợp với nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng, chuyên ngành đào tạo,
nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
2. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo
đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao.
3. Không trong thời gian xem xét, xử
lý kỷ luật, tạm đình chỉ công tác, đối tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử,
kiểm tra hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang nghỉ chế độ chính sách
theo quy định.
4. Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền trước khi đi dự tuyển.
Điều 9. Điều kiện
cử cán bộ đi đào tạo
1. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo
trung cấp, cao đẳng, đại học
a) Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp
xếp lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ.
b) Cán bộ đã được quy hoạch vào ngạch,
chức vụ lãnh đạo nhưng còn thiếu điều kiện theo quy định để được bổ nhiệm.
c) Bổ sung kiến thức để hoàn thành tốt
hơn nhiệm vụ theo vị trí việc làm (khuyến khích cán bộ đi học thêm bằng cử nhân
luật, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt; khuyến khích cán bộ đi học cử
nhân ngoại ngữ).
2. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo sau
đại học
- Cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học,
ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 8 Quy chế này cần đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm
trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm
được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Không quá 45 tuổi tính từ thời điểm
được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời
gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
d) Chưa được cử tham gia đồng thời một
khóa đào tạo khác.
3. Đào tạo sau đại học theo nguyện vọng
cá nhân
Cán bộ không đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có nguyện vọng đi học và khóa đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, tùy trường hợp cụ thể do cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định trước khi tham gia dự tuyển.
4. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo lý
luận chính trị (hệ cử nhân, cao cấp, trung cấp)
Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
8 Quy chế này và thêm các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Cán bộ trong diện quy hoạch và có
nhu cầu đào tạo.
b) Đủ điều kiện đối với từng cấp đào
tạo theo Quy định số 57-QĐ/TW, ngày 8/02/2022 của Ban Bí thư về đối tượng, tiêu
chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị và của cơ sở đào tạo.
5. Đối với cán bộ công đoàn cơ sở, hoặc
đoàn viên là công nhân ưu tú, có chiều hướng phát triển có nhu cầu học từ hệ đại
học trở lên và được tổ chức công đoàn lựa chọn tạo nguồn cán bộ công đoàn
chuyên trách, được thực hiện như sau:
a) Đối tượng tham dự tuyển sinh và
đào tạo thực hiện theo quy chế, quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
cơ sở đào tạo.
b) Được hưởng các chế độ theo quy định
của Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh như cán bộ công
đoàn chuyên trách hưởng lương từ tổ chức công đoàn theo Khoản 1 Điều 12 Quy chế
này.
Điều 10. Điều kiện
cử cán bộ đi bồi dưỡng
1. Điều kiện cử cán bộ đi bồi dưỡng
trong nước
a) Cán bộ không phân biệt độ tuổi và
thời gian công tác (trừ trường hợp cán bộ đã có thông báo nghỉ theo chế độ),
thuộc đối tượng được xem xét cử đi bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm.
b) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý, cấp có thẩm quyền cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước, lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bồi
dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, kiến
thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.
c) Cán bộ được cử đi bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định
tại Điều 8 Quy chế này và các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo hướng dẫn của Hội
đồng Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trung ương.
2. Điều kiện cán bộ được cử đi bồi dưỡng
ở nước ngoài
Cán bộ được cử đi bồi dưỡng ở nước
ngoài, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 8 Quy chế này phải
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và đã kết thúc thời gian tập sự
(nếu có).
b) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời
gian dưới 01 tháng, cán bộ còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi
khóa bồi dưỡng bắt đầu.
c) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời
gian từ 01 tháng trở lên, cán bộ phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 02 năm
tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
d) Không trong thời gian xem xét, xử
lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không
thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
đ) Cán bộ được cử đi bồi dưỡng phải
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền kề.
e) Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ
được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.
g) Có sức khỏe đảm bảo đáp ứng yêu cầu
khóa bồi dưỡng.
Điều 11. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
phải chấp hành nội quy, quy định và hoàn thành khoá học theo đúng thời gian quy
định của cơ sở đào tạo. Cán bộ không hoàn thành khoá học theo thời gian quy định
của cơ sở đào tạo, nêu kéo dài thời gian của khoá đào tạo phải được sự đồng ý của
cấp có thẩm quyền và tự chi trả kinh phí đào tạo trong thời gian kéo dài.
2. Phải học theo đúng chuyên ngành,
cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo ghi trong quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đối với cán bộ được cử đi đào tạo
sau đại học, phải cam kết tiếp tục làm việc tại tổ chức công đoàn sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 2 lần thời gian đào tạo.
Cán bộ vi phạm Quy chế này, tự ý bỏ học, thôi việc hoặc chưa phục vụ đủ thời
gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc, chuyển công tác khác phải bồi hoàn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Đối với các khoá đào tạo dài hạn
(trên 9 tháng), sau mỗi kỳ học, cán bộ phải báo cáo kết quả học tập cho thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ (đối với các khoá học trong nước), kết thúc
khóa học phải báo cáo kết quả học tập và nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng
thực) cho cơ quan quản lý cán bộ để lưu hồ sơ.
5. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước phải báo cáo kết quả học
tập cho cơ quan, đơn vị, đồng thời báo cáo nội dung khoá học (nếu được yêu cầu);
nộp tài liệu học tập làm tài liệu tham khảo tại cơ quan, đơn vị.
6. Khi hoàn thành chương trình thạc
sĩ, tiến sĩ, cán bộ phải nộp 01 bản luận văn, luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch
luận văn, luận án kèm bản gốc (nếu học ở nước ngoài), tệp văn bản (file.doc)
cho cơ quan, đơn vị để lưu tại thư viện cơ quan hoặc đưa lên mạng nội bộ và báo
cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng khoa học nếu được yêu cầu.
Điều 12. Quyền lợi
của cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ có đủ điều kiện được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng trong nước
a) Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian
và kinh phí theo quy định hiện hành của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi
dưỡng vào thời gian công tác liên tục.
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp
(nếu có) trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
d) Được biểu dương, khen thưởng khi đạt
kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Sau khi tốt nghiệp được xem xét, bố
trí công tác phù hợp theo điều kiện của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ không đủ điều kiện đi đào tạo,
bồi dưỡng trong nước đi học theo nguyện vọng cá nhân
a) Cán bộ không đủ điều kiện đi đào tạo,
bồi dưỡng, khi có nguyện vọng cá nhân và được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo,
bồi dưỡng, được hưởng các quyền lợi quy định tại điểm b, c, d, đ, khoản 1 Điều
này; được bố trí thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cán bộ không đủ điều kiện đi đào tạo,
bồi dưỡng, khi có nguyện vọng cá nhân nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cử
đi đào tạo, bồi dưỡng phải học ngoài giờ hành chính, không được hỗ trợ kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên được hưởng quyền lợi quy định tại điểm
b, d, đ khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, CỬ CÁN BỘ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 13. Thẩm
quyền, thủ tục cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, thông báo của Ban Tổ chức, các cơ sở đào tạo của
Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh sẽ xem xét, đề xuất
danh sách, hồ sơ cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí
Minh đủ điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia gửi về Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xem xét, quyết định.
2. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định việc
cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo kênh
của tổ chức Công đoàn
3. Trường hợp cán bộ do Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn quản lý trực tiếp tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài theo các chương trình, kế hoạch của lãnh đạo địa phương, bộ, ngành thì
ban thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo về Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn trước khi đi.
4. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh: Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động Thành phố ủy quyền cho Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố căn cứ kế
hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng hằng năm được phê duyệt, quyết định cử cán bộ
thuộc đối tượng quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo phân cấp quản
lý.
5. Trường hợp cán bộ công đoàn chuyên
trách tự liên hệ các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm học nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ công tác công đoàn, phục vụ cho công việc... nếu có nguyện vọng
được hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn tài chính Công đoàn phải gửi đơn đề nghị,
có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh (qua Ban Tổ chức) để trình Thường trực xem xét, quyết định.
Điều 14. Cơ sở
xét chọn, cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ công đoàn đi đào tạo, bồi
dưỡng phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Việc chọn cán bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, của đơn vị và nguyện vọng của cán
bộ.
3. Các trường hợp không đủ điều kiện
được cử đi dự tuyển (hoặc đi đào tạo, bồi dưỡng) theo quy định nhưng có nguyện
vọng đi học, tự chi trả kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính sẽ được hỗ
trợ về các thủ tục liên quan (nếu có đề nghị) sau khi có báo cáo và được thủ
trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý.
4. Cán bộ được cử đi dự tuyển nhưng
không dự thi (trừ trường hợp có lý do chính đáng và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận) sẽ không được cử đi dự tuyển các khóa đào tạo tương tự trong thời gian tối
thiểu 12 tháng tiếp theo; trường hợp không trúng tuyển hoặc vi phạm quy chế,
quy định về thi, kiểm tra, học tập sẽ không được cử đi dự tuyển các khóa đào tạo
tương tự trong thời gian tối thiểu 06 tháng tiếp theo; trừ trường hợp cán bộ
tham gia dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
5. Cán bộ được cử đi dự tuyển khi
trúng tuyển mà không nhập học (trừ trường hợp có lý do chính đáng và được cấp
có thẩm quyền chấp thuận) thì trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ghi trong
thông báo trúng tuyển sẽ không được cử đi dự tuyển hoặc tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng khác.
6. Đơn vị giới thiệu cán bộ đi đào tạo,
bồi dưỡng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ
đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoàn thành nhiệm vụ học tập. số lượng cán bộ
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức tập trung trong giờ hành chính từ
03 tháng trở lên của mỗi đơn vị trong cùng một thời điểm không vượt quá 20% tổng
số người đang làm việc của đơn vị.
7. Cán bộ đã đi đào tạo, bồi dưỡng từ
01 năm trở lên thì sau 06 tháng kể từ khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng mới
được đăng ký dự tuyển khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở lên.
8. Không cử cán bộ đăng ký dự tuyển
hoặc tham gia hai khoá đào tạo, bồi dưỡng trong cùng một thời gian.
9. Trường hợp số lượng cán bộ đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì sẽ thực hiện
xét theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Lĩnh vực công tác ưu tiên đào tạo,
bồi dưỡng;
b) Chức vụ;
c) Cán bộ được quy hoạch chức vụ lãnh
đạo;
d) Thời gian giữ ngạch công chức hoặc
viên chức;
đ) Thâm niên công tác, thành tích
công tác;
e) Cán bộ có độ tuổi cao hơn;
g) Cán bộ là nữ;
h) Cán bộ là người dân tộc thiểu số;
i) Cán bộ công đoàn khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
k) Cán bộ công đoàn cơ sở doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước có số lượng đoàn viên cao hơn;
10. Trước khi được cử đi đào tạo từ
trình độ đại học trở lên, cán bộ phải ký cam kết với thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng cán bộ (theo quy định hiện hành).
11. Trường hợp đặc biệt vượt quá quy
định sẽ do Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết
định theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
Chương V
KINH PHÍ, ĐỀN BÙ
CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 15. Nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Tài chính công đoàn (các cơ quan,
đơn vị dành 15% tổng số chi hàng năm (trừ mục chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm)
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp không đủ thì được điều chuyển từ
các khoản mục chi khác cho mục chi đào tạo, bồi dưỡng).
2. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Hỗ trợ của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn khác (nếu có).
Điều 16. Quản lý
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Phân cấp quản lý kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của
đơn vị nào do đơn vị đó quản lý và sử dụng cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
đơn vị đó.
b) Việc thanh toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên trách của các cấp công đoàn được cử đi đào tạo
trong và ngoài nước thực hiện theo quyết định của công đoàn cấp có thẩm quyền cử
cán bộ đi đào tạo.
2. Thanh toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng
a) Cán bộ có quyết định hoặc văn bản
cử đi học của cấp có thẩm quyền được tạm ứng và thanh toán kinh phí học tập
theo quy định của đơn vị tổ chức đào tạo và của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh.
b) Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Bản sao quyết định hoặc văn bản cử
đi học của cơ quan có thẩm quyền;
- Thông báo, giấy triệu tập đi học của
cơ sở đào tạo (ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp cho cơ sở đào tạo và
thời gian tập trung học tập);
- Chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định
của Bộ Tài chính có liên quan đến các kinh phí đi học.
3. Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng
a) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng sử dụng
nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn và Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng sử dụng
nguồn ngân sách Nhà nước cấp thực hiện theo quy định của Nhà nước.
c) Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng sử dụng
nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo hợp đồng
hoặc thoả thuận của bên hỗ trợ, nếu không có hợp đồng, thoả thuận thì thực hiện
theo quy định của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17. Đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ công đoàn các các cấp thuộc
hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp
trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ kinh phí công đoàn phái đền bù
chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 7, Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017.
2. Việc thành lập Hội đồng xét đền
bù, nguyên tắc và hoạt động của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định
tại Điều 10, 11, 12 Nghị định số 101 /2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
3. Chi phí đền bù và cách tính chi
phí đền bù, điều kiện được giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi
chi phí đền bù đối với cán bộ công đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9,
13, 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Xử lý
vi phạm
Cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công
đoàn Thành phố Hồ Chí Minh vi phạm quy chế đào tạo, bồi dưỡng thuộc diện phải đền
bù kinh phí, vi phạm quy chế thi, học tập của cơ sở đào tạo... tùy theo mức độ
còn bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật có liên quan và của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 19. Hiệu lực
thi hành
1. Các Ban chuyên đề, Văn phòng, Văn
phòng Ủy ban Kiểm tra; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở trực
thuộc toàn diện, các đơn vị kinh tế sự nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh và cán bộ công đoàn thuộc hệ thống Công đoàn Thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm triển khai, tham gia thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế, các đơn vị xây dựng
quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của đơn vị mình theo phân cấp. Tổ chức
theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng tại đơn vị.
3. Quy chế này thay thế Quy chế đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ ngày 03
tháng 6 năm 2019 của Ban thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ban
Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quyết định./.
|
BAN
THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|