ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 28
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA
THANH TRA TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày
20/11/2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14/11/2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày
22/12/2023 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc
Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên
chế của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 10/6/2024. Bãi bỏ Quyết định số 483/2014/QĐ-UBND ngày
20/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2024/QĐ-UBND ngày 28/5/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi là Thanh
tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi
là UBND tỉnh), giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh; thực hiện nhiệm
vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu sự
chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo kế hoạch thanh
tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Giám đốc
sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra
huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra
việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh là
đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch
UBND tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Chủ tịch UBND cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo
quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp
công dân thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến
nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị
biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch UBND
cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của UBND cấp huyện và các cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái
Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của
Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và
phân công của UBND tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến
của Tổng Thanh tra Chính phủ;
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Tổ chức của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh có văn phòng và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1 (Phòng
nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2
(Phòng nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3
(Phòng nghiệp vụ 3);
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra (Phòng nghiệp vụ 4).
4. Biên chế
a) Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hằng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật, bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và giám sát, thẩm
định, xử lý sau thanh tra, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ nội dung quy định trên, Chánh Thanh tra tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Ban
hành quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.