VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/TT-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 4 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA THUỘC CƠ QUAN ĐIỀU TRA
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức
Cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
112/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng
9 năm 2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành
Thông tư quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, trình
tự, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra trong Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bổ nhiệm lần đầu là việc công chức, sỹ
quan được người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lần đầu
tiên.
2. Bổ nhiệm lại là việc công chức, sỹ quan
khi hết thời hạn giữ chức vụ, chức danh, được người có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm tiếp tục giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
3. Người được đào tạo về nghiệp vụ điều tra
là người có trình độ đại học An ninh nhân dân, đại học Cảnh sát nhân dân trở
lên thuộc nhóm ngành An ninh và trật tự xã hội hoặc ngành Tội phạm học và phòng
ngừa tội phạm, nếu là nhóm ngành, ngành khác hoặc có trình độ cử nhân Luật trở
lên thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra.
4. Thời gian làm công tác pháp luật
a. Đối với sỹ quan công tác trong Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân được tuyển dụng, tiếp nhận hoặc điều động đến công tác tại Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân, thời gian làm công tác pháp luật là thời
gian thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các công việc, nhiệm vụ sau:
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm thuộc các lĩnh vực:
tình báo an ninh; trinh sát thuộc các lĩnh vực: an ninh, phòng, chống tội phạm
trật tự xã hội, kinh tế, ma túy, môi trường, sử dụng công nghệ cao, trinh sát
trại giam; điều tra tội phạm thuộc các lĩnh vực: an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
ma túy, kinh tế, môi trường.
- Điều tra ban đầu, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm, lập biên bản kiểm tra, xác minh các vụ việc theo quy định của pháp luật
hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra.
- Làm công tác tham mưu tổng hợp các chuyên đề về đấu
tranh phòng, chống tội phạm; công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thi
hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm.
- Làm công tác pháp chế thuộc lĩnh vực luật hình sự,
tố tụng hình sự trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
- Nghiên cứu, giảng dạy pháp luật (hình sự, tố tụng
hình sự), nghiệp vụ điều tra, nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm trong
các học viện, trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
b. Thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương
trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ cử nhân Luật đối với công
chức, viên chức làm việc trong cơ quan Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án dân sự,
Thanh tra, Tư pháp, Nội vụ, Nội chính, Ủy ban kiểm tra.
c. Thời gian có trình độ cử nhân Luật và giữ chức vụ
lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.
d. Thời gian hành nghề đối với Luật sư, Công chứng viên,
Thừa phát lại, Hội thẩm nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc
1. Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ;
2. Bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là
người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ;
3. Bảo đảm công khai minh bạch, khách quan, công bằng,
đúng quy định của Đảng, Nhà nước, Quân đội nhân dân và của ngành Kiểm sát nhân
dân.
Điều 5. Trách nhiệm và thẩm quyền
1. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức công chức, sỹ quan phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý
kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất.
Tập thể quyết định: chịu trách nhiệm về quyết định của mình về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức công chức, sỹ quan.
2. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên tổ chức các kỳ
thi, thông báo danh sách những người đã trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Điều tra viên các ngạch theo quy định.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Ban cán sự
đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm
sát quân sự trung ương có trách nhiệm giúp Ban thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo Viện
kiểm sát quân sự trung ương thẩm định, thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức
cán bộ và chịu trách nhiệm về việc đề xuất, nhận xét, đánh giá.
4. Công chức, sỹ quan được đề xuất, xem xét bổ nhiệm
phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu
nhập, giải trình các nội dung liên quan.
Điều 6. Thời hạn bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần
bổ nhiệm là 05 năm.
2. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được
quá hai nhiệm kỳ liên tiếp tại một đơn vị được thực hiện theo quy định của Đảng
và pháp luật.
3. Thời hạn giữ chức danh Điều tra viên khi được bổ
nhiệm lần đầu là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch là 10 năm
hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu thời hạn còn lại không đủ 10 năm.
Chương II
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau thì được bổ
nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao:
1. Điều tra viên cao cấp. Trường hợp đặc biệt do cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn
nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ
nơi khác.
3. Đối với trường hợp bổ nhiệm chức vụ cao hơn phải
có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 02
năm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Có hồ sơ theo quy định tại Điều
17 Thông tư này.
5. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:
a. Công chức, sỹ quan được đề nghị bổ nhiệm lần đầu
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý lần đầu hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý
cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt
do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b. Công chức, sỹ quan được điều động, bổ nhiệm giữ
chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ
nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
c. Tuổi bổ nhiệm chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực hiện theo quy định
của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân và quy định
của Bộ Quốc phòng.
6. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành chức trách và nhiệm
vụ được giao.
7. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức
vụ; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
8. Trường hợp bị kỷ luật trong thời gian giữ chức vụ
thì không bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn theo quy định của Đảng và
của pháp luật.
Điều 8. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều
tra viên
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
47 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
48 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
49 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
Điều 9. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán
bộ điều tra
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao:
a. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 46 của Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự;
b. Công chức sau khi được tuyển dụng, hết thời gian
tập sự và được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra Viện kiểm
sát Quân sự trung ương:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 46 của Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
Điều 10. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Quy trình nhân sự gồm 5 bước; từng hội nghị chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt. Nếu nhân sự được
giới thiệu có ý kiến xin rút không thực hiện quy trình bổ nhiệm ở bước nào thì
lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra xem xét, quyết định ở bước đó
tại hội nghị. Phiếu có đóng dấu treo của Cơ quan điều tra.
1. Bước 1: Hội nghị Ban thường vụ Đảng ủy và tập thể
lãnh đạo (lần 1)
Căn cứ nhu cầu công tác của Cơ quan điều tra, quy
hoạch đã được phê duyệt, tập thể lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều
tra tổ chức hội nghị để thảo luận và đề xuất chủ trương về cơ cấu, số lượng
nhân sự đủ tiêu chuẩn, điều kiện; đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong
quy hoạch; nhận xét, đánh giá nhân sự nổi trội gửi Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định
trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách xin ý kiến trước khi
trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định cho chủ
trương kiện toàn. Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
Thành phần: Ban thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo Cơ quan
điều tra.
2. Bước 2: Hội nghị Ban thường vụ Đảng ủy và tập thể
lãnh đạo mở rộng
Sau khi có chủ trương của Ban cán sự đảng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra phối hợp
với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức hội nghị. Người chủ trì hội nghị trao đổi định hướng
nhân sự bổ nhiệm, giới thiệu nhân sự phù hợp với yêu cầu của Cơ quan điều tra để
hội nghị thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Ban thường vụ Đảng ủy, tập thể lãnh đạo
Cơ quan điều tra; Trưởng phòng và tương đương. Nơi chưa có Trưởng phòng thì cử
01 Phó Trưởng phòng được giao phụ trách tham gia.
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào đạt số phiếu đồng ý cao nhất
trên 50% tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn. Trường hợp không có
người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới
thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có
người đạt số phiếu 30% trở lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra họp, thảo luận, báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách đơn vị xem xét, chỉ đạo.
Hội nghị bầu tổ kiểm phiếu và tiến hành ghi phiếu.
Vụ Tổ chức cán bộ chứng kiến việc kiểm phiếu (kết quả kiểm phiếu không công bố
tại hội nghị này).
3. Bước 3: Hội nghị Ban thường vụ Đảng ủy và tập thể
lãnh đạo (lần 2)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, hội
nghị tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 1
Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2
hoặc giới thiệu nhân sự khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Người
nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì được
lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn
tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp
theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% thì không tiếp tục thực hiện
các bước tiếp theo. Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra họp, thảo
luận, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách đơn vị xem xét,
chỉ đạo.
Hội nghị bầu tổ kiểm phiếu và tiến hành ghi phiếu.
Vụ Tổ chức cán bộ chứng kiến việc kiểm phiếu (kết quả kiểm phiếu được công bố tại
hội nghị này).
Trường hợp nếu kết quả giới thiệu nhân sự ở hội nghị
bước này khác với kết quả, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì Lãnh đạo, Ban thường
vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra họp, thảo luận, báo cáo, giải trình với Ban cán sự
đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến
hành các bước tiếp theo.
4. Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cơ quan điều
tra
Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu nhân sự theo danh
sách đã được giới thiệu ở bước 3.
Thành phần: Ban thường vụ Đảng ủy, tập thể lãnh đạo
Cơ quan điều tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Điều tra viên
cao cấp và tương đương, Điều tra viên trung cấp và tương đương; Trưởng các đoàn
thể của Cơ quan điều tra.
- Đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra thông báo chủ
trương, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
công chức, danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá
trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu,
triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.
- Người được giới thiệu lấy phiếu trình bày chương
trình hành động.
- Người chủ trì hội nghị đọc hoặc phân công người đọc
bản kê khai tài sản (bản kê khai tài sản gần nhất) và Kết luận xác minh tài sản,
thu nhập (nếu có).
- Hội nghị thảo luận và tham gia ý kiến.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên
giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2
hoặc giới thiệu nhân sự khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Người
nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì được
lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn
tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp
theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% thì không tiếp tục thực hiện
các bước tiếp theo. Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra họp, thảo
luận, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách đơn vị xem xét,
chỉ đạo.
- Hội nghị bầu tổ kiểm phiếu và tiến hành ghi phiếu.
Vụ Tổ chức cán bộ chứng kiến việc kiểm phiếu (kết quả kiểm phiếu không công bố
tại hội nghị này).
5. Bước 5: Hội nghị Ban thường vụ Đảng ủy và tập thể
lãnh đạo (lần 3)
Trên cơ sở kết quả của bước 1, 2, 3, 4, Lãnh đạo,
Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu
kín.
Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 1.
Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất
trên 50% số phiếu so với tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn giới
thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp 2 người có số phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì
người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các
ý kiến khác nhau để lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách đơn vị
xem xét, quyết định.
- Hội nghị bầu tổ kiểm phiếu và tiến hành ghi phiếu.
Vụ Tổ chức cán bộ chứng kiến việc kiểm phiếu (kết quả kiểm phiếu được công bố tại
hội nghị này).
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác
minh, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có).
Sau khi kết thúc bước 5, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng
văn bản đề nghị Ban thường vụ Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho ý kiến
về việc bổ nhiệm và kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự được đề
nghị bổ nhiệm. Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp xem xét, quyết
nghị về việc bổ nhiệm và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định
bổ nhiệm.
Điều 11. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
Trình tự bổ nhiệm chức vụ đối với nguồn nhân sự từ
nơi khác được thực hiện như sau:
Sau khi có chủ trương của Ban cán sự đảng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức cán bộ làm thủ tục (thông báo) giới thiệu nhân
sự và tiến hành các công việc sau:
- Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của Ban thường vụ Đảng
ủy và tập thể lãnh đạo Cơ quan điều tra về chủ trương điều động, tiếp nhận, bổ
nhiệm.
- Bước 2: (1) Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh
đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, tiếp nhận và bổ
nhiệm (nhân sự được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người
được triệu tập; trường hợp số phiếu đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì do người
đứng đầu xem xét, quyết định); lấy đánh giá, nhận xét của địa phương, cơ quan,
đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định. (2) Gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu
nhiệm vụ công tác.
- Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và
đáp ứng yêu cầu điều động nhưng địa phương, cơ quan, đơn vị (nơi nhân sự công
tác hoặc nơi tiếp nhận nhân sự) hoặc nhân sự có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất
thì đơn vị tham mưu về tổ chức, cán bộ tổng hợp, báo cáo đầy đủ các ý kiến và
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 12. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm lại Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Cơ quan điều tra phối hợp với Vụ Tổ
chức cán bộ thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại như sau:
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được
bổ nhiệm lại làm bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời gian giữ chức vụ gửi cấp có thẩm quyền: về phẩm chất đạo đức, lối sống,
ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; năng lực công tác và kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó thể hiện rõ trong quá trình công tác
có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu
có);
2. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt tham gia ý kiến
và lấy phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại.
Thành phần: Ban thường vụ Đảng ủy, tập thể lãnh đạo
Cơ quan điều tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Điều tra viên
cao cấp và tương đương, Điều tra viên trung cấp và tương đương; Trưởng các đoàn
thể của Cơ quan điều tra.
3. Lãnh đạo Cơ quan điều tra nhận xét, đánh giá và
đề xuất việc bổ nhiệm lại.
4. Tập thể lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan
điều tra bỏ phiếu kín đồng ý bổ nhiệm lại hoặc không đồng ý bổ nhiệm lại đối với
nhân sự đang xem xét bổ nhiệm lại.
Nguyên tắc giới thiệu: Nhân sự được trên 50% số người
được triệu tập ở các hội nghị (hội nghị tại khoản 2, 4 Điều này) đồng ý thì
trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại. Trường hợp số phiếu đạt tỷ lệ
50% (không quá bán) số người được triệu tập đồng ý thì do người đứng đầu xem
xét, quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% đồng ý thì báo cáo đầy đủ các ý
kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Ban thường vụ Đảng ủy, Tập thể lãnh đạo Cơ quan
điều tra thông qua Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phụ trách đơn vị trước khi báo cáo Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ra quyết định bổ nhiệm lại.
Điều 13. Trình tự kéo dài thời
gian giữ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cho đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm,
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá
trong thời gian giữ chức vụ về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ
luật, đoàn kết nội bộ; năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao; trong đó thể hiện rõ trong quá trình công tác có sản phẩm cụ thể,
thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có);
2. Ban thường vụ Đảng ủy và tập thể lãnh đạo Cơ
quan điều tra thảo luận, xem xét, nếu nhân sự còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được đề
nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng
số thành viên tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra đồng
ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu Cơ quan điều tra trình lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước khi Vụ
Tổ chức cán bộ trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết
định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối
với nhân sự.
Điều 14. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ
hưu
Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu đối với Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực
hiện theo quy định về công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Thông
tư này; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét quyết định.
Điều 15. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên
1. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên qua thi tuyển:
Bước 1: Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao căn cứ nhu cầu, chỉ tiêu, số lượng chức danh được giao cho chủ trương thi
tuyển và bổ nhiệm.
Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp hồ sơ dự thi; các
tài liệu có liên quan (nếu có) tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự
thi.
Bước 3: Sau khi thực hiện đầy đủ quy trình về việc
thi tuyển Điều tra viên theo quy định, Hội đồng thi tuyển Điều tra viên tổ chức
kỳ thi thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển vào chức danh Điều tra
viên các ngạch theo quy định.
2. Quy trình bổ nhiệm Điều tra
viên trong trường hợp đặc biệt:
Việc bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt
quy định tại Điều 50 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự
được thực hiện như sau:
a. Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm
sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều
tra xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi
tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban
thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định
trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
b. Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm
sát quân sự trung ương: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện
kiểm sát quân sự trung ương xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều
tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng
ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương
có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết
định.
3. Trình tự bổ nhiệm lại Điều tra viên:
Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm
chức danh, cơ quan quản lý công chức thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại
như sau:
a. Điều tra viên làm bản tự nhận xét, đánh giá việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức danh về phẩm chất đạo đức,
lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; năng lực công tác và kết quả
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó thể hiện rõ trong quá trình
công tác có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm
(nếu có);
b. Tổ chức Hội nghị tập thể công chức của phòng nơi
Điều tra viên công tác (đối với Điều tra viên không giữ chức vụ hoặc giữ chức vụ
Trưởng phòng); Hội nghị tập thể công chức của Cơ quan điều tra (đối với Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra).
c. Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung
ương thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín về việc bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm.
Người được trên 50% số người được triệu tập có mặt ở hội nghị đồng ý thì trình
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, bổ nhiệm
lại; trường hợp từ 50% trở xuống đồng ý thì không đề nghị bổ nhiệm lại và báo
cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định.
Điều 16. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm Cán bộ điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm nhân sự
đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Cán bộ điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Hồ sơ bổ nhiệm gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định, trình Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự
trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương bổ nhiệm nhân sự
đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Cán bộ điều tra Viện kiểm sát quân sự trung
ương. Phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát quân sự trung ương xây dựng hồ sơ bổ
nhiệm trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định.
Điều 17. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải được kê
khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có
thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ, chức danh
gồm các tài liệu sau đây:
a. Tờ trình và biên bản kiểm phiếu ở các bước;
b. Nghị quyết của Ban cán sự đảng (đối với chức vụ)
về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
c. Văn bản hiệp y của cấp ủy địa phương (đối với chức
vụ) theo quy định;
d. Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ ban
hành quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu
quốc gia về công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
đ. Bản tự nhận xét, đánh giá 3 năm công tác gần nhất
(đối với việc bổ nhiệm); 05 năm (đối với bổ nhiệm lại chức vụ); việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (đối với việc bổ nhiệm lại chức danh); bản
tự nhận xét, đánh giá quá trình công tác (đối với việc bổ nhiệm Cán bộ điều
tra);
e. Nhận xét, đánh giá của lãnh đạo và cấp ủy cơ
quan, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội
bộ; năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
trong đó thể hiện rõ trong quá trình công tác có sản phẩm cụ thể, thành tích
công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có); uy tín và triển vọng phát triển
trong 03 năm gần nhất (đối với bổ nhiệm), 05 năm gần nhất (đối với bổ nhiệm lại
chức vụ); trong nhiệm kỳ (đối với bổ nhiệm lại chức danh); quá trình công tác
(đối với việc bổ nhiệm Cán bộ điều tra);
g. Nhận xét, đánh giá của cấp ủy nơi cư trú đối với
bản thân và gia đình;
h. Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn
chính trị (đối với bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức
danh Điều tra viên cao cấp);
i. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định (có
xác nhận của người kê khai và người nhận kê khai theo quy định);
k. Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị có liên quan đến việc bổ nhiệm
lần đầu, trường hợp bổ nhiệm lại chỉ bổ sung văn bằng chứng chỉ mới (nếu có);
l. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp.
2. Hồ sơ kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đến tuổi nghỉ hưu gồm:
a. Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu và biên bản họp kiểm phiếu đề nghị
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị;
b. Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ
ban hành quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ
liệu quốc gia về công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
c. Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
d. Nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân
và gia đình;
đ. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn
chính trị;
e. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định (có
xác nhận của người kê khai và người nhận kê khai theo quy định).
g. Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị (chỉ bổ sung văn bằng chứng chỉ
mới);
h. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp.
3. Hồ sơ dự thi chức danh gồm các tài liệu quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, g, l khoản 1 Điều này.
4. Tài liệu nêu tại điểm g, i, l khoản 1; điểm d,
e, h khoản 2; điểm g, l khoản 3 không quá 6 tháng tính đến thời điểm xây dựng hồ
sơ thực hiện quy trình bổ nhiệm.
Chương III
MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
Điều 18. Căn cứ miễn nhiệm đối
với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Ngoài căn cứ miễn nhiệm quy định tại Điều
20 Thông tư này, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do
yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
3. Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong
cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm; Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển
trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao;
4. Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên tại kỳ
lấy phiếu theo quy định.
5. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu
gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công
tác;
6. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu
chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải
miễn nhiệm;
7. Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng
và pháp luật;
8. Việc xem xét miễn nhiệm đối với người đứng đầu
khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ
trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
Điều 19. Căn cứ, trình tự, thủ
tục cách chức đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
Căn cứ, trình tự, thủ tục cách chức đối với Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Vụ Tổ chức cán bộ xin ý kiến Ban cán sự đảng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trước khi trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao xem xét, quyết định.
Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
Viện kiểm quân sự trung ương: thực hiện theo quy định trong Quân đội nhân dân
Việt Nam và Thông tư này, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Điều 20. Căn cứ miễn nhiệm,
cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra
Căn cứ miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên,
Cán bộ điều tra áp dụng Điều 56 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra
hình sự.
Điều 21. Trình tự, thủ tục xem
xét miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức
đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, cách chức thì đại
diện lãnh đạo Cơ quan điều tra và đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi
với nhân sự.
b. Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao cho ý kiến.
c. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định miễn nhiệm, cách chức theo thẩm quyền.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên,
Cán bộ điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực hiện theo quy định
trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền.
Điều 22. Hồ sơ miễn nhiệm
1. Tờ trình và các tài liệu có liên quan về việc
cho miễn nhiệm;
2. Các văn bản có liên quan: Quyết định, kết luận,
thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
3. Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
Điều 23. Hồ sơ xem xét cách chức
1. Bản kiểm điểm của người bị xem xét cách chức;
2. Các tài liệu xác minh, kết luận vi phạm của người
bị xem xét cách chức;
3. Báo cáo và Biên bản họp kiểm điểm vi phạm của
người bị xem xét cách chức;
4. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật;
5. Tờ trình đề nghị cách chức và biên bản họp Hội đồng
kỷ luật cơ quan, đơn vị (nếu có);
6. Nghị quyết của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (đối với cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên);
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 6 năm 2024.
2. Quyết định số 323/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 7 năm
2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy định về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cán bộ điều tra trong ngành Kiểm sát nhân dân hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các thủ tục khác về tổ chức cán bộ không
được đề cập tại Thông tư này được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát quân sự trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm tham
mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ
chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Đơn vị thuộc VKSND tối cao;
- VKSQS trung ương;
- VKSND cấp cao;
- VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đảng ủy, Công đoàn VKSND tối cao;
- Cổng thông tin điện tử VKSND tối cao (để đăng tin);
- Lưu: VT, Vụ 15.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|