ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2025/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 30 tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LẠNG SƠN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn
cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Theo
đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 217/TTr-TTr ngày 26 tháng 6
năm 2025;
Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác
thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự
thảo quyết định và các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
b) Dự
thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các
văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực.
4. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Giám đốc sở thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực.
5. Về
thanh tra
a)
Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho
ý kiến về chủ trương; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
b)
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và
cơ quan, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ
quan, đơn vị, cá nhân thuộc sở và cơ quan, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp xã;
c)
Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của các sở;
d)
Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp do
Ủy ban nhân dân các cấp đại diện chủ sở hữu;
đ)
Thanh tra khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật;
e)
Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
g)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh,
quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh
tra tỉnh;
h) Kiểm
tra tính chính xác, hợp pháp của quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi cần thiết;
i) Tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Thanh tra tỉnh;
k) Tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra;
l) Đề
nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cử công chức có chuyên môn
phù hợp tham gia Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh khi cần thiết.
6. Về
tiếp công dân:
a) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi
chung là sở, ban, ngành) thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công
dân theo quy định.
b)
Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử
lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp xã, sở, ban, ngành.
c) Hướng
dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
7. Về
giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, sở, ban, ngành thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b)
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện
pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao.
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra sở, ban, ngành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu
nại.
đ)
Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc sở và
tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định.
e)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khi được giao.
g) Tiếp
nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực:
a)
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp xã và sở, ban, ngành.
b) Phối
hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu
cực.
c)
Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
d) Kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương theo quy định.
đ)
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại
chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
e) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
9.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp
luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính
phủ.
11. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, lao động hợp đồng; thực hiện các chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1.
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a)
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.
b)
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh, giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Chánh Thanh tra tỉnh phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh
tra tỉnh ủy quyền điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
2. Cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh gồm:
a)
Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
b)
Phòng Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra;
c)
Phòng Nghiệp vụ I;
d)
Phòng Nghiệp vụ II;
đ)
Phòng Nghiệp vụ III;
e)
Phòng Nghiệp vụ IV;
g)
Phòng Nghiệp vụ V;
h) Phòng
Nghiệp vụ VI;
i)
Văn phòng.
3.
Biên chế công chức
a)
Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
b)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Thanh tra tỉnh xây dựng
kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế
Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 (T/h);
- Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra và Quản lý XLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo và Đài PTTH Lạng Sơn;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, ĐV;
- Lưu: VT, NC(TPT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|