THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG BÁO VIỆC HẠN
CHẾ HOẶC TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG Ở VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, KHU VỰC BIÊN GIỚI, QUA LẠI
BIÊN GIỚI TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm
2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật
về quân sự, quốc phòng ngày 27 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị
quyết số 76/2025/UBTVQH ngày 14 tháng 4 năm
2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị định
số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế
hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên
giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở
vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được
áp dụng đối với cơ quan, đơn vị Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc báo cáo, thông báo
1. Tuân thủ
nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng theo quy định pháp luật, điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận về biên
giới, cửa khẩu.
2. Duy trì an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định
pháp luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động ở
vành đai biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Bảo đảm
điều hành tập trung, thống nhất theo quy định pháp luật, Bộ Quốc phòng; chủ động,
linh hoạt, kịp thời, hiệu quả và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
Điều 4. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt
động trong vành đai biên giới
Việc báo
cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên
giới, khu vực biên giới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11
Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Trước
khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc
phạm vi quản lý, Đồn trưởng Đồn Biên phòng phải báo cáo với Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Bộ đội Biên phòng hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ
huy. Trường hợp không được sự đồng ý thì được quyền ra quyết định của mình và
phải chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Đảng
ủy, Ban chỉ huy cấp mình.
2. Trường
hợp xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập;
hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; bạo loạn, khủng
bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí; ngăn chặn thiên tai; căn cứ
vào tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng ra quyết định theo thẩm quyền
và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và trước
pháp luật.
3. Sau khi quyết
định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản
lý, Đồn trưởng Đồn Biên phòng phải báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội
Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); đồng
thời thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, chính quyền địa phương cấp xã sở
tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản
lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
Điều 5. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt
động trong khu vực biên giới
Việc báo
cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Biên phòng Việt
Nam được thực hiện như sau:
1. Trước
khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm
vi quản lý, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phải báo cáo ngay với
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh trực chỉ huy.
2. Trường
hợp xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập;
hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; bạo loạn, khủng
bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí; ngăn chặn thiên tai; căn cứ
vào tình hình thực tế, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng ra quyết định
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh và trước pháp luật.
3. Sau khi quyết
định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản
lý, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phải báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy), Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
trực chỉ huy), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo cho Bộ Ngoại giao,
Công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho
lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
Điều 6. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua
lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở
Việc báo
cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu
phụ, lối mở theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 và điểm a,
điểm b khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Đồn trưởng
Đồn Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa
khẩu phụ, lối mở phải báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng
(hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); đồng thời thông
báo cho chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực
biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên
giới biết.
Trước khi
hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở,
nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Đồn trưởng Đồn Biên phòng
báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội
Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết
định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ,
lối mở; đồng thời thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo
vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
2. Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng
qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở phải báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
trực chỉ huy); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời thông báo cho lực
lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.
Trước khi
hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở,
nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Bộ đội Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết
định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ,
lối mở; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ
trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); thông báo cho cơ quan ngoại vụ
địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông
báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới
biết.
Điều 7. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua
lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương
Việc báo
cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu
chính, cửa khẩu song phương theo quy định tại các điểm b, điểm c
khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực
hiện như sau:
1. Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng
qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương báo cáo ngay Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy);
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự
cấp tỉnh trực chỉ huy); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời thông báo
cho chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới
và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.
Trước khi
hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa
khẩu song phương, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ
huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại
cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ
huy); thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức,
cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới
của nước có chung đường biên giới biết.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên
giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương phải báo cáo ngay Thủ tướng
Chính phủ và thông báo cho chính quyền địa phương của nước có chung đường biên
giới.
Trước khi
hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa
khẩu song phương, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Thủ tướng
Chính phủ để gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa
khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương; đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao và
chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Trách nhiệm
thi hành
a) Tổng Tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm thực hiện;
b) Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ: BTCN, các PCN, các vụ, cục, đơn vị trực thuộc,
công báo;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thủ trưởng BQP;
- Bộ Tổng Tham mưu;
- Tổng cục Chính trị;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Lưu: VT, NCTH. Tiến 162.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đại tướng Nguyễn Tân Cương
|