ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2025/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 27
tháng 6 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT
CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI; PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
THỦY LỢI, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định
số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định
số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị định
số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý
an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ
Nghị định số 08/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Biên bản họp số 195/BB-UBND ngày 17 tháng
6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường tại Tờ trình số 3869/TTr-SNNMT ngày 05 tháng 6 năm 2025 và Công văn số
4524/SNNMT-CCTL ngày 19 tháng 6 năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định ban
hành Quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi; phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi, phê duyệt kế hoạch bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý
công trình thủy lợi và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; phân cấp
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, phê duyệt kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7
năm 2025 và thay thế Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Giám đốc Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục KTVB và QLXLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI;
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI, PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2025/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định việc phân cấp thẩm quyền
quản lý công trình thủy lợi và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, phê duyệt kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước sau khi đưa vào khai thác, sử dụng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Tây
Ninh;
b) Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng
bằng các nguồn vốn khác, việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi; giao quản
lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do chủ sở hữu
quyết định trên cơ sở vận dụng Quy định này và các quy định pháp luật khác có
liên quan, bảo đảm sử dụng công trình an toàn, hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy lợi;
b) Cơ quan được phân
cấp quản lý công trình thủy lợi và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c) Tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác công trình thủy lợi và tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi;
d) Đối tượng được
giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
đ) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
quản lý công trình thủy lợi và giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
1. Nguyên tắc phân cấp quản lý công trình thủy
lợi
a) Mỗi hệ thống công
trình thủy lợi hoặc công trình thủy lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân quản
lý, khai thác, bảo trì theo quy định của pháp luật. Tùy theo quy mô, năng lực,
mức độ phức tạp về kỹ thuật và vị trí của công trình để phân cấp quản lý, khai
thác cho phù hợp, đảm bảo an toàn, phát huy hiệu quả công trình. Bảo đảm tất cả hệ thống công trình, công trình thủy lợi
phải được tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
b) Việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi phải đảm
bảo tính thống nhất theo hệ thống công trình, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, mục
đích sử dụng đã xác định, nhằm phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa
mục tiêu công trình thủy lợi.
c) Tổ chức, cá
nhân được giao quản lý công trình thủy lợi phải đảm bảo năng lực, kinh
nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ
thống công trình theo quy định của Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi; Nghị định
số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Được hưởng đầy đủ các quyền lợi và phải
thực hiện các nghĩa vụ trong quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
d) Bảo đảm thực hiện
theo quy định tại Điều 3 và Điều 19 của Luật Thủy lợi năm 2017. Đồng thời, bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra, bảo đảm
an toàn công trình.
2. Nguyên tắc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi
a) Quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi được thực hiện thống nhất, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ
quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
b) Khuyến khích thực hiện xã hội
hóa nhằm đa dạng hóa nguồn lực để đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhằm duy
trì, phát triển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c)
Việc quản lý, sử dụng đất thuộc phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan; việc
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật về thủy lợi, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên nước và
pháp luật có liên quan.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức quản lý và thực hiện đầu
tư nâng cấp, sửa chữa, cải tạo theo đúng quy định của pháp luật; việc quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải đảm bảo công khai, minh bạch, được giám
sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 3. Phân cấp quản lý công
trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Môi
trường quản lý các công trình thủy lợi đầu mối, các kênh chính và các kênh cấp
dưới, các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn, hệ thống thủy lợi có
yêu cầu về quản lý, vận hành phức tạp công trình làm nhiệm vụ điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết nước)
nhằm đảm bảo hài hòa, lợi ích giữa các huyện, thị xã, thành phố trừ công trình thủy lợi đã được Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao nhiệm vụ quản lý, khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác thủy lợi Miền
Nam và trừ công trình thủy lợi do tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức, cá nhân tự đầu
tư, cụ thể:
a) Hồ chứa nước lớn có
dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3;
Đập có chiều cao từ
10m đến dưới 100m hoặc đập của hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến
dưới 1.000.000.000 m3
Đập có chiều cao từ 10m
đến dưới 15m và chiều dài đập từ 500m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10m đến
dưới 15m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s.
b) Các đê bao (bờ bao thủy lợi) có diện tích bảo vệ từ 500 ha trở lên;
c) Trạm bơm tưới lớn và vừa có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h trở lên; Trạm bơm tiêu, trạm
bơm tưới tiêu kết hợp lớn và vừa có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h trở
lên.
d) Trạm bơm có phạm
vi phục vụ tưới hoặc tưới, tiêu liên huyện.
đ) Hệ thống cấp, tưới
nước (kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng) vừa và lớn có lưu lượng
từ 0,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m trở lên. Hệ thống
tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp (kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu
máng) vừa và lớn có lưu lượng từ 1,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ
3m trở lên; kênh tiêu thoát nước từ hai huyện trở lên.
e) Đường ống vừa và
lớn có lưu lượng từ 0,025 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ
100mm trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các công trình
thủy lợi trên địa bàn cấp huyện, trừ các công trình thủy lợi đã quy định tại
khoản 1 Điều này; các kênh tiêu do Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu
tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo các suối, rạch tự nhiên thành công trình
thủy lợi;
3. Tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức, cá nhân tự đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi thì phải có trách nhiệm tự quản lý, vận hành
khai thác; trường hợp không đảm bảo năng lực quản lý, vận hành khai thác công
trình thủy lợi thì tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức, cá nhân đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, quyết định phương thức khai
thác công trình thủy lợi.
4. Đối với các công trình thủy lợi
không xác định được cơ quan, đơn vị quản lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, tùy theo nhiệm vụ và thông số kỹ thuật của công trình thủy lợi, Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Trường hợp, công trình được nâng cấp,
mở rộng thì sau khi được nâng cấp, mở rộng hoàn thành, cấp nào đang quản lý
công trình thì tiếp tục quản lý công trình đó.
Điều 4. Tổ chức
được giao khai thác công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh khai thác
toàn bộ công trình, hệ thống công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đối với công trình thủy lợi vừa:
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương thức khai thác công trình theo quy
định tại Khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi năm 2017. Trong trường hợp chưa lựa
chọn được tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp
huyện đặt hàng cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác Thủy lợi
Tây Ninh vận hành, khai thác theo quy định.
b) Đối với công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao tổ chức thủy lợi cơ sở trực
tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác. Trường
hợp lựa chọn tổ chức khai thác: khuyến khích lựa chọn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh khai thác và bảo vệ công trình.
Điều 5. Phương thức
khai thác công trình thủy lợi
Sở Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý công
trình thủy lợi cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp quản lý các
công trình thủy lợi cấp huyện tổ chức, thực hiện khai thác công trình thủy lợi theo phương thức đặt hàng.
Chương III
GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI; PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINHPHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH
Điều 6. Giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác Thủy lợi Tây Ninh được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Phòng Nông nghiệp và Môi trường
được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
3. Quy trình giao, tiếp nhận,
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện theo Nghị định số
08/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 7. Phân cấp
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường
quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Trình
tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của Nghị
định số 08/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Trường hợp, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã giao
cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
trước ngày Nghị định số 08/2025/NĐ-CP có hiệu lực thì việc xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại Doanh nghiệp năm 2014.
Điều 8. Phân cấp
thẩm quyền quyết định phê duyệt kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường
quyết định phê duyệt kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định phê duyệt kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Tiếp nhận, quản lý các công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức khai thác công trình thủy lợi và tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
theo thẩm quyền, thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Định kỳ hàng năm rà soát, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về danh mục các công trình thủy lợi và tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, kiểm tra giám sát tổ chức, cá nhân quản lý công trình thủy lợi lập
phương án bảo vệ, tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy
lợi.
Xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh.
Phối hợp với tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác công trình thủy lợi, tổng hợp đánh giá hiện trạng công
trình, đề xuất danh mục, kinh phí duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo các công
trình thủy lợi.
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra việc quản lý, sử dụng, khai thác và xử lý tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Tây Ninh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch diện tích, biện
pháp tưới tiêu và dự toán hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi hàng năm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác Thủy lợi
Tây Ninh; tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi hàng năm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác
Thủy lợi Tây Ninh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Môi trường theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận, quản lý các công
trình thủy lợi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi theo thẩm quyền; hàng năm đánh giá hiện trạng công trình, đề
xuất danh mục, bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo công trình
thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý; xây dựng kế hoạch, kiện toàn bộ
máy đảm bảo năng lực vận hành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phù hợp
theo quy định này; tổ chức vận hành khai thác công trình thủy lợi và tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi đảm bảo an toàn công trình, phát huy hiệu quả cấp nước tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu khác.
Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ
công trình thủy lợi và xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, kiện
toàn, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở để tham gia đầu tư, quản lý, khai thác vận hành công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng
theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi.
Điều 11.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
Hàng năm đánh giá hiện trạng
công trình, đề xuất danh mục, kinh phí duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo
công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân khai thác vận hành; tổ chức thống kê,
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu công trình thủy lợi; kiểm kê, đánh giá nguồn
nước để xây dựng kế hoạch cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu
dùng nước khác.
Xây dựng kế hoạch củng cố năng lực vận hành khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi phù hợp theo quy định này; xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, vận hành khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Triển khai thực hiện cắm mốc chỉ giới
công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 19 của Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức, cá
nhân triển khai thực hiện Quy định này.
2. Sau khi chính quyền
địa phương được chuyển thành mô hình chính quyền 02 cấp thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện, địa bàn cấp huyện được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3; khoản
2 Điều 4; Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7; khoản 2 Điều 8; khoản 1 Điều
9; Điều 10; khoản 1 Điều 12 của Quy định này được
thay bằng Ủy ban nhân dân cấp xã, địa bàn cấp xã theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện
dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung về quy định này thì kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Môi trường để xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định./.