ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1380/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
23 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG LÀ NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI KHUYẾT
TẬT ĐẶC BIỆT NẶNG, TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀO CÁC
CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Nghị định số
103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt
động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số
76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2024/NQ-HĐND ngày 24/10/2024 của HĐND tỉnh quy định một số mức trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác được hưởng
chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 107/TTr-SYT ngày 19/5/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số đối
tượng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Y
tế, Tài chính, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Dân tộc và Tôn giáo,
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Hội: Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Bảo trợ Người khuyết tật, Quyền trẻ
em và Bệnh nhân nghèo, Hội Người mù, Hội Từ thiện, Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin tỉnh, Hội Người khuyết tật tỉnh;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo và Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, KGVX (Châu).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG LÀ NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI KHUYẾT TẬT ĐẶC BIỆT
NẶNG, TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀO CÁC CƠ SỞ TRỢ
GIÚP XÃ HỘI CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1380/QĐ-UBND ngày 23/5/2025 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định đối tượng áp dụng, thủ
tục, hồ sơ, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với người cao tuổi, người khuyết tật
đặc biệt nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp nhận vào cơ sở
trợ giúp xã hội công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người cao tuổi, người khuyết tật
đặc biệt nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp nhận vào cơ sở
trợ giúp xã hội công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam để chăm sóc, nuôi dưỡng
(ngoài các nhóm đối tượng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định
của Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 103/2017/NĐ-CP
ngày 12/9/2017 và Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ), như
sau:
1. Người cao tuổi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Người cao tuổi thuộc hộ
nghèo, không có vợ hoặc không có chồng và không có con; có vợ hoặc có chồng
nhưng đã chết và không có con, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng
được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Người cao tuổi thuộc hộ
nghèo, có vợ hoặc có chồng, có con nhưng những người này đã chết hoặc biệt tích
từ một năm (12 tháng) trở lên hoặc đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng
đồng (theo quy định của Chính phủ) hoặc đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
trợ giúp xã hội hoặc đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, không có điều
kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Người khuyết tật đặc biệt nặng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng
có cha và mẹ đều đã chết, không có vợ hoặc không có chồng và không có con, không
có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp
xã hội.
b) Người khuyết tật đặc biệt nặng
có cha, mẹ, có vợ hoặc có chồng, có con nhưng những người này đã chết hoặc biệt
tích từ một năm (12 tháng) trở lên hoặc đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại
cộng đồng (theo quy định của Chính phủ) hoặc đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại
cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù
tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang công
tác phục vụ bảo vệ Tổ quốc tại các vùng biên giới hải đảo, không có điều kiện sống
ở cộng đồng, có nguyện vọng được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Người khuyết tật đặc biệt nặng
dạng tật thần kinh, tâm thần không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b, khoản
2 Điều này, thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đã qua điều trị dài ngày tại cơ sở y tế
và có hành vi nguy hiểm cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
3. Trẻ em dưới 16 tuổi có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng
(theo quy định của Chính phủ) hoặc đang bị tạm giữ, tạm giam không tự lo được
cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng.
b) Có cả cha và mẹ biệt tích từ
một năm (12 tháng) trở lên; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại biệt tích từ một
năm (12 tháng) trở lên; có cha hoặc mẹ biệt tích từ một năm (12 tháng) trở lên
và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (theo quy định
của Chính phủ) hoặc đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc
đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc
đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, không tự lo được cuộc sống và
không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng.
c) Có cả cha và mẹ đang bị tạm
giữ, tạm giam; có cha hoặc mẹ đang bị tạm giữ, tạm giam và người còn lại đang
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (theo quy định của Chính phủ) hoặc
đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đang chấp hành án
phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, không tự
lo được cuộc sống và không có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và hỗ trợ
1. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng:
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021, Nghị định
số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ và khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số
29/2024/NQ-HĐND ngày 24/10/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
2. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và
tạo việc làm: Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ.
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 4. Thẩm
quyền, thủ tục, hồ sơ tiếp nhận và hồ sơ quản lý
1. Thẩm quyền, hồ sơ tiếp nhận:
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính
phủ.
2. Thủ tục tiếp nhận: Theo quy
định tại Điều 28 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.
3. Lập hồ sơ quản lý đối tượng:
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính
phủ.
4. Thẩm quyền, điều kiện, thủ tục
dừng trợ cấp xã hội: Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ.
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5.
Số lượng đối tượng tiếp nhận
Số lượng đối tượng quy định tại
Điều 2 Quyết định này tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp
xã hội công lập trực thuộc Sở Y tế Quảng Nam không quá 250 người và thực hiện
tiếp nhận đối tượng khi cơ sở trợ giúp xã hội đủ năng lực, điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và địa phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai,
hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến;
rà soát, thống kê, phân bổ số lượng đối tượng cho các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập trực thuộc Sở Y tế Quảng Nam phù hợp với tình hình của các đơn vị và
nhu cầu ở các địa phương; tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chế độ nuôi dưỡng,
chăm sóc đối tượng theo quy định tại Quyết định này, gửi Sở Tài chính tổng hợp,
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh cho các
cơ sở trợ giúp xã hội công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam theo quy định.
c) Hướng dẫn biểu mẫu, thủ tục,
hồ sơ đối tượng tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trực thuộc Sở
Y tế tỉnh Quảng Nam; chỉ đạo cho các cơ sở trợ giúp xã hội tổ chức thực hiện kịp
thời, hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
Quyết định này với UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
Căn cứ vào các quy định hiện
hành, chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn việc lập hồ sơ đối với trường hợp
biệt tích, đối tượng đang bị tạm giam, tạm giữ, đối tượng tâm thần có hành vi
nguy hiểm cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chỉ đạo công an địa phương hướng dẫn,
phối hợp thực hiện xác nhận đối tượng theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ, chính sách, phân cấp ngân sách hiện hành
và khả năng cân đối ngân sách hằng năm.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định kịp thời; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn rà soát, lập hồ sơ đưa đối
tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội công lập trực thuộc Sở Y tế theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh, các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.