ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
14 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN NĂM 2030
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Đường bộ số 35/2024/QH15
ngày 27/6/2024;
- Quyết định số 1619/QĐ-TTg
ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17/01/2020 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô;
- Quyết định số 1191/QĐ-BGTVT
ngày 30/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Kế hoạch Giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải đến năm 2030;
- Kế hoạch số 6308/KH-BGTVT
ngày 15/6/2023 của Bộ Giao thông vận tải về phát triển vận tải theo hướng hiện
đại, đồng bộ, giảm chi phí và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 1878/QĐ-UBND
ngày 29/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm thải khí cacbon và khí mê
tan của ngành giao thông vận tải;
- Văn bản số 2508/UBND-KTN ngày
24/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai NDC Việt Nam cập nhật năm
2022 trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển phương tiện kinh
doanh vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và thực trạng kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh;
- Đáp ứng nhu cầu đi lại của
người dân, góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông
và ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải của các đơn vị kinh
doanh vận tải trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải, đặc biệt là vận tải hành khách
công cộng bằng xe ô tô.
2. Yêu cầu
- Dự báo được số lượng phương
tiện đến năm 2030 của các loại hình vận tải hành khách công cộng đặc biệt là
phương tiện vận tải hành khách bằng xe Buýt, Taxi trên địa bàn tỉnh;
- Xác định rõ loại hình, số lượng
phương tiện và mạng lưới vận tải hành khách công cộng theo từng giai đoạn đáp ứng
nhu cầu đi lại của người dân; tăng tỷ trọng các loại hình vận tải hành khách
công cộng đảm bảo tính kết nối đến các khu vực tập trung dân cư, các khu vực có
nhu cầu đi lại và tăng mật độ bao phủ đến các huyện, các trung tâm kinh tế - xã
hội; kết nối các đầu mối giao thông và các phương thức vận tải;
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để thực hiện; phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm quản lý tốt và phát triển mạng lưới vận
tải, các loại hình dịch vụ vận tải phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
III. HIỆN TRẠNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ
1. Hiện trạng
kết cấu hạ tầng giao thông
1.1. Hệ thống mạng lưới
giao thông đường bộ
- Mạng lưới đường bộ hiện nay
trên địa bàn tỉnh dài L=10.099,46km. Trong đó, Quốc lộ có 05 tuyến dài L=306,42km;
đường Tỉnh có 11 tuyến dài L=458,81km; đường kết nối dài 85,07km; đường Huyện
có 53 tuyến dài L=541,478km; đường đô thị có 2.242 tuyến dài L=1.237,122km và
đường GTNT dài L=7.470,56km.
Đường Cao tốc: Đường bộ cao tốc
Bắc - Nam qua địa phận tỉnh có tổng chiều dài khoảng 118km đang được triển khai
đầu tư xây dựng đạt quy mô 04 làn xe (Bnền =17,5m), công tác bồi thường,
GPMB theo quy mô hoàn chỉnh 06 làn xe (Bnền =32,25m).
Đường Quốc lộ: Có 05 tuyến
QL.1, QL.1D, QL.19, QL.19B và QL.19C) dài 304,62km; cụ thể:
- Quốc lộ 1: Đoạn đi qua địa
bàn tỉnh có chiều dài 118km Km1125+000-Km1243+000), quy mô 04 làn xe, là trục
giao thông chính của tỉnh.
- Quốc lộ 1D: Toàn tuyến có tổng
chiều dài 34km, điểm đầu giao với QL.1 tại Km1221+450, ngã ba Phú Tài, thành phố
Quy Nhơn và điểm cuối tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Đoạn qua địa bàn tỉnh
dài 20,7km, quy mô đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền 12-14,5m, bề rộng mặt
và lề gia cố 11-14m; riêng đoạn tuyến đi qua nội thành TP. Quy Nhơn dài 9,15km
đã được nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường đô thị bề rộng 40m, quy mô 06
làn xe.
- Quốc lộ 19: Có tổng chiều dài
240km, điểm đầu tại cảng Quy Nhơn, thành phố Quy Nhơn và điểm cuối tại cửa khẩu
Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 68,5km, quy mô đường cấp III
đồng bằng, bề rộng nền 12-15m, bề rộng mặt và lề gia cố là 11-13m; riêng đoạn
tuyến từ Km50+00 đến đèo An Khê và một số cầu hẹp đang được Bộ GTVT xây dựng
nâng cấp, mở rộng.
- Quốc lộ 19B: Điểm đầu tại
Km1+600 cảng nước sâu Nhơn Hội, Khu kinh tế Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn), điểm
cuối giao QL.19 tại Km41+200 thuộc thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn. Chiều dài
tuyến là L=58,15km; quy mô cấp III, IV và đường đô thị theo từng đoạn, bề rộng
nền đường Bn=6,5-80m.
- Quốc lộ 19C: Đoạn tuyến qua địa
bàn tỉnh có chiều dài 39,27km điểm đầu giao với QL.1 tại Km1220+600 thuộc thị
trấn Diêu Trì, điểm cuối Km39+270 giáp tỉnh Phú Yên, huyện Vân Canh, quy mô đường
cấp VI đồng bằng, bề rộng nền 6,5-15m, bề rộng mặt và lề gia cố 5,5-13m.
Hệ thống đường tỉnh: Có 11 tuyến
đang được khai thác, sử dụng với tổng chiều dài là 458,81km.
Trong thời gian qua, trên địa
bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng 11 tuyến đường
kết nối và 03 đoạn tuyến đường ven biển, với tổng chiều dài là 85,07km; 53 tuyến
đường huyện với tổng chiều dài 541,478km, toàn bộ đã được bê tông hóa, nhựa
hóa; 2.926 tuyến đường đô thị, chiều dài 1.237,122km tập trung chủ yếu tại
thành phố Quy Nhơn và các thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn; 15.128 tuyến đường giao
thông nông thôn, chiều dài khoảng 7.470,55km.
1.2. Hiện trạng hệ thống
Bến xe, bãi đỗ xe Buýt
a. Hệ thống bến xe: Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh có 09 bến xe khách đạt tiêu chuẩn từ loại 1 đến loại 5,
trong đó có 01 bến xe loại 1 (bến xe khách trung tâm Quy Nhơn), 02 bến
xe loại 3 (bến xe khách An Nhơn; Phú Phong), 04 bến xe loại 4 (bến xe
khách Phù Cát; Bình Dương; Bồng Sơn, Hoài Ân) và 02 bến xe loại 5 (Bến
xe khách trung tâm huyện Vĩnh Thạnh và huyện An Lão); các bến xe đã được
tính toán và công bố công suất bến xe theo quy định, cụ thể như sau:
TT
|
Tên bến xe
|
Loại bến
|
Diện tích (m2)
|
Vị trí
|
Công suất bến xe (chuyến)
|
Trong 01 giờ
|
Trong 1 ngày
|
1
|
Bến xe khách trung tâm Quy
Nhơn
|
1
|
42.173,4
|
Đường Tây Sơn, khu vực 5, phường
Ghềnh Ráng, TP Quy Nhơn.
|
127
|
2.040
|
2
|
Bến xe khách An Nhơn
|
3
|
15.626,4
|
Km 1210, quốc lộ 1, phường
Bình Định, thị xã An Nhơn.
|
60
|
840
|
3
|
Bến xe khách Phú Phong
|
3
|
9.000
|
Km 40 + 150 QL19, thị trấn
Phú Phong, huyện Tây Sơn.
|
30
|
420
|
4
|
Bến xe khách Bình Dương Phù Mỹ
|
4
|
8.610
|
Thị trấn Bình Dương, huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
|
40
|
440
|
5
|
Bến xe khách Hoài Ân
|
4
|
4.135,9
|
Thôn Gò Cau, thị trấn Tăng Bạt
Hổ, huyện Hoài Ân.
|
26
|
426
|
6
|
Bến xe khách Phù Cát
|
4
|
13.630
|
Quốc lộ 1A, xã Cát Trinh, huyện
Phù Cát.
|
26
|
468
|
7
|
Bến xe khách Bồng Sơn
|
4
|
5.019,2
|
248 đường Quang Trung, phường
Bồng Sơn.
|
34
|
544
|
8
|
Bến xe khách trung tâm huyện
Vĩnh Thạnh
|
5
|
4.199,3
|
khu phố Định Tố, thị trấn
Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh.
|
26
|
338
|
9
|
Bến xe khách trung tâm huyện
An Lão
|
5
|
1.600
|
Lý trình Km 29 + 830, ĐT 629,
thị trấn An Lão, huyện An Lão.
|
26
|
312
|
Bảng
1. Số lượng bến xe khách trên địa bàn tỉnh.
Cơ bản các Bến xe đã thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc các quy định về hoạt động kinh doanh, khai thác bến xe. Định
kỳ hàng tháng có báo cáo về Sở GTVT tình hình hoạt động của các phương tiện vận
tải hành khách tuyến cố định làm cơ sở để Sở Giao thông vận tải tổng hợp xử lý
xe vi phạm theo quy định. Bên cạnh đó, các Bến xe từ loại 1 đến loại 5 trên địa
bàn tỉnh đã thực hiện kết nối dữ liệu hoạt động bến xe trên phần mềm Quản lý bến
xe của Cục Đường bộ Việt Nam, thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động của các
bến xe trên địa bàn tỉnh.
b. Bến xe Buýt: Hiện tại,
trên địa bàn tỉnh có 04 bến xe buýt do 02 đơn vị tham gia hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt khai thác, cụ thể như sau:
- Xí nghiệp vận tải khách công
cộng Quy Nhơn có 03 bến xe buýt do nhà nước cho thuê đất, với diện tích như
sau:
+ 01 bến tại Phường Bùi Thị
Xuân, Tp. Quy Nhơn, diện tích 3.800 m2.
+ 01 bến tại Phường Nhơn Phú,
Tp. Quy Nhơn, diện tích 1.500 m2.
+ 01 bến tại Cầu 16, QL 19, H.
Tây Sơn, diện tích 2.000 m2.
- Hợp tác xã vận tải cơ giới
Phù cát có 01 bến xe Buýt do đơn vị thuê của Công ty TNHH Bến xe Phù Cát, với
diện tích 1.000 m2.
2. Hiện trạng
về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường bộ
a. Tổng quan hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách đường bộ
- Vận tải hành khách tuyến cố định:
có 102 tuyến vận tải hành khách cố định đang được khai thác, trong đó có 97 tuyến
liên tỉnh và 05 tuyến nội tỉnh. Tổng số đơn vị kinh doanh vận tải tuyến cố định
là 35 đơn vị, với 410 xe, chiếm tỷ lệ 21,4% tổng số xe khách quản lý.
TT
|
Mã số tuyến
|
Tên tuyến
|
Bến đi
|
Bến đến
|
Hành trình chạy xe
|
Cự ly tuyến (Km)
|
Lưu lượng tối đa (số chuyến xe xuất bến/ tháng)
|
Lưu lượng hiện tại (số chuyến xe xuất bến/ tháng)
|
1
|
7777. 1211.A
|
Bồng Sơn- Quy Nhơn
|
Bến xe Bồng Sơn
|
Bến xe khách trung tâm Quy Nhơn
|
QL1 - QL1D
|
90
|
1.930
|
1.230
|
2
|
7777. 1311.A
|
Phù Mỹ- Quy Nhơn
|
Bến xe Bình Dương Phù Mỹ
|
Bến xe khách trung tâm Quy Nhơn
|
QL1 - QL1D
|
70
|
774
|
340
|
3
|
7777. 1811.A
|
Hoài Ân- Quy Nhơn
|
Bến xe khách Hoài Ân
|
Bến xe khách trung tâm Quy Nhơn
|
ĐT629 - QL1 - QL1D -
|
95
|
590
|
360
|
|
7777. 1811.B
|
Hoài Ân- Quy Nhơn
|
Bến xe khách Hoài Ân
|
Bến xe khách trung tâm Quy Nhơn
|
ĐT630 - ĐT631 - QL1 - QL1D -
|
|
|
|
4
|
7777. 1911.A
|
Vĩnh Thạnh- Quy Nhơn
|
Bến xe khách trung tâm huyện Vĩnh Thạnh
|
Bến xe khách trung tâm Quy Nhơn
|
ĐT637 - QL19 - QL1 - QL1D -
|
77
|
830
|
310
|
5
|
7777. 2011.A
|
An Lão- Quy Nhơn
|
Bến xe trung tâm huyện An Lão
|
Bến xe khách trung tâm Quy Nhơn
|
ĐT629 - QL1 - QL1D -
|
120
|
573
|
363
|
Bảng
2. Danh mục các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh đang khai thác.
- Vận tải hành khách bằng xe
Taxi: có 15 đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe Taxi với tổng
số lượng khoảng 850 xe, chiếm tỷ lệ 37,4% tổng số xe khách quản lý. Các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải taxi dần chuyển từ xe xăng sang xe điện, trong năm
2024 tổng số xe taxi chạy bằng năng lượng điện là 235 xe/850 xe chiếm tỷ lệ
27,6%.
- Vận tải hành khách bằng xe
buýt: có 02 đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe Buýt đang khai thác 12
tuyến với tổng số 33 xe hoạt động, chiếm tỷ lệ 1,7% tổng số xe khách quản lý. Số
tuyến hiện đang khai thác hoạt động là 12 tuyến xe Buýt nội tỉnh, trong đó có
09 tuyến có trợ giá từ ngân sách nhà nước (gồm tuyến T1, T2, T6B, T , T13,
T14, T15, T21, T22), 03 tuyến không có trợ giá (gồm tuyến T4, T6, T ).
Các tuyến xe buýt kết nối hoạt động vận chuyển hành khách từ thành phố Quy Nhơn
đến các huyện, thị xã, thành phố và kết nối hoạt động vận chuyển hành khách giữa
các phường, xã của thành phố Quy Nhơn phục vụ đưa đón học sinh, sinh viên tại
các trường đại học, cao đẳng, phổ thông và phục vụ cán bộ, công nhân viên làm
việc tại Khu Công nghiệp, Khu kinh tế Nhơn Hội, Khu du lịch FLC Nhơn Lý, Trường
đại học FPT, Khu đô thị khoa học Quy Hòa.
TT
|
Mã số tuyến
|
Tên tuyến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Cự ly tuyến (Km)
|
Số lượng phương tiện
|
Đơn vị khai thác
|
1
|
T1
|
Trần Quý Cáp - Suối Mơ
|
Trần Quý Cáp Trường Cao đẳng Y Bình Định)
|
Suối Mơ
|
24,4
|
4
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
2
|
T2
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ) - Xã Phước Mỹ
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ)
|
Xã Phước Mỹ
|
25,2
|
4
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
3
|
T4
|
Cảng Thị Nại - Ngã 4 Gò Găng
|
Cảng Thị Nại
|
Ngã 4 Gò Găng
|
35
|
3
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
4
|
T6
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ) - Cầu 16 huyện Tây Sơn
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ)
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn
|
64,5
|
4
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
5
|
T6B
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn Ngã 3 Vườn Xoài) - Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn Ngã 3 Vườn Xoài)
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
20
|
1
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
6
|
T8
|
Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn đường Lê Duẩn) - Thị trấn Vân Canh
|
Siêu Thị Coopmart đường Lê Duẩn)
|
Thị trấn Vân Canh
|
43,9
|
3
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
7
|
T9
|
Phù Ly- Quy Nhơn
|
Phù Ly
|
Quy Nhơn
|
50
|
3
|
Hợp tác xã vận tải cơ giới Phù Cát
|
8
|
T13
|
Bệnh viện Bồng Sơn - thị trấn An Lão
|
Bệnh viện Bồng Sơn
|
Thị trấn An Lão
|
37
|
1
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
9
|
T14
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ) - KV1 phường Ghềnh Ráng
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ)
|
KV1 phường Ghềnh Ráng
|
18,5
|
1
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
10
|
T15
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ); phân hiệu trường Đại học
FPT - KV2 phường Ghềnh Ráng
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh Chợ Lớn cũ); phân hiệu trường Đại học
FPT
|
KV2 phường Ghềnh Ráng
|
15
|
2
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
11
|
T21
|
Xã Nhơn Hải - Cảng Thị Nại
|
Xã Nhơn Hải
|
Cảng Thị Nại
|
24,2
|
2
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
12
|
T22
|
Xã Nhơn Lý - Cảng Thị Nại
|
Xã Nhơn Lý
|
Cảng Thị Nại
|
25,6
|
2
|
Xí nghiệp VTKCC Quy Nhơn
|
Bảng
3. Hiện trạng các tuyến xe buýt đang khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Vận tải hành khách theo hợp đồng,
du lịch: có 37 đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô theo hợp đồng, 9 đơn
vị kinh doanh vận tải khách du lịch với khoảng 757 xe chiếm tỷ lệ 39,5% tổng số
xe khách quản lý.
- Hoạt động thí điểm xe điện 4
bánh: Trên địa bàn tỉnh có 3 đơn vị đã đầu tư tổng cộng 112 xe/200 xe điện 4
bánh theo Đề án thí điểm được duyệt (đạt tỷ lệ 56%) tham gia hoạt động
13/14 tuyến đường theo quy định của UBND tỉnh. Loại hình hoạt động thí điểm xe
điện 4 bánh ngày càng thu hút được nhiều hành khách đi lại với những tính năng
ưu việt như xe điện là loại phương tiện giao thông sạch, thân thiện với môi trường
di chuyển với tốc độ chậm, không tạo ra tiếng ồn, tạo không gian thoáng mát cho
hành khách đi xe, phục vụ tốt cho hoạt động tham quan, du lịch, góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế tai nạn giao thông, được đông đảo người dân,
du khách và chính quyền địa phương đồng tình ủng hộ.
Đơn
vị tính: Chiếc.
Năm
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Loại hình
|
Xe tuyến cố định
|
320
|
350
|
400
|
460
|
471
|
Xe buýt
|
73
|
67
|
46
|
36
|
42
|
Xe taxi
|
1.050
|
1.112
|
1.137
|
900
|
807
|
Xe hợp đồng từ 10 chỗ trở
lên)
|
300
|
300
|
300
|
310
|
349
|
Xe điện 4 bánh
|
55
|
55
|
55
|
55
|
112
|
Tổng số
|
1.798
|
1.884
|
1.938
|
1.761
|
1.781
|
Bảng
4. Số lượng phương tiện vận tải hành khách đường bộ giai đoạn 201 -2023.
b. Sản lượng hoạt động vận
tải hành khách đường bộ
Năm 2019, khối lượng vận chuyển
hành khách trên địa bàn tỉnh đạt 44,3 triệu lượt khách; tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2015 - 2016 đạt khoảng 8%/năm, giai đoạn năm 2020 - 2021 do ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 nên sản lượng vận tải giảm (trong đó năm 2021 giảm
đến 54% so với năm 201 ); giai đoạn 2022 - 2023 sản lượng vận chuyển hành
khách tăng 18,2%.
TT
|
Năm
|
Sản lượng vận tải hành khách đường bộ
|
Ghi chú
|
Sản lượng vận chuyển (Nghìn lượt khách)
|
Sản lượng luân chuyển (Nghìn hành khách.Km)
|
1
|
2019
|
44.374,4
|
4.300.500
|
|
2
|
2020
|
29.420
|
2.916.000
|
|
3
|
2021
|
20.607
|
2.019.542
|
|
4
|
2022
|
34.513,8
|
3.349.900
|
|
5
|
2023
|
40.780
|
4.073.703
|
|
Bảng
5. Sản lượng vận tải hành khách đường bộ giai đoạn 201 - 2023
Theo số liệu thống kê giai đoạn
2019 - 2023, dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, sản lượng vận tải hành
khách bằng đường bộ vẫn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5,6%/năm.
IV. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030
1. Dự báo
về nhu cầu vận tải hành khách
- Dự báo nhu cầu vận tải hành
khách tại Bình Định đến năm 2030 đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định
các chiến lược phát triển hệ thống giao thông công cộng. Với tốc độ đô thị hóa
gia tăng nhanh chóng, đặc biệt tại các trung tâm kinh tế trọng điểm như thành
phố Quy Nhơn và các thị xã lớn như An Nhơn, Hoài Nhơn, nhu cầu di chuyển của
người dân dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ. Các yếu tố như sự gia tăng dân số, sự
xuất hiện của các khu đô thị mới, sự phát triển không ngừng của ngành du lịch,
và sự mở rộng quy mô các khu công nghiệp sẽ làm tăng đáng kể lưu lượng hành
khách nội tỉnh.
- Bên cạnh đó, du lịch Bình Định
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các
ngành, lĩnh vực khác; Bình Định trở thành điểm đến hấp dẫn hàng đầu khu vực với
những nét đặc trưng riêng: du lịch biển, du lịch văn hóa đặc sắc và các sản phẩm
du lịch đặc thù của tỉnh như du lịch khám phá khoa học, du lịch gắn với võ cổ
truyền, bài chòi dân gian Bình Định, ẩm thực... Tập trung phát triển, quảng bá
thương hiệu du lịch, lấy điểm nhấn là “Quy Nhơn - điểm đến hàng đầu của châu
Á”; hình thành, phát triển các tuyến du lịch mới trong tỉnh. Theo dự báo của
ngành du lịch tỉnh Bình Định, đến năm 2030 tổng lượt khách du lịch đến Bình Định
đạt 12 triệu khách/năm, trong đó có 2,5 triệu lượt khách quốc tế và 9,5 triệu
lượt khách nội địa.
- Trên cơ sở số liệu thống kê về
sản lượng vận tải hành khách bằng đường bộ giai đoạn 2019 - 2023, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân, đặc biệt là khách
du lịch, dự báo giai đoạn 2024 - 2030, sản lượng vận tải hành khách bằng đường
bộ tăng trưởng bình quân trong khoảng từ 6% đến 8% mỗi năm.
2. Định
hướng phát triển số lượng phương tiện kinh doanh vận tải và số lượng đơn vị
kinh doanh vận tải
- Xác định số lượng phương tiện
kinh doanh vận tải hành khách đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân
và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 dựa
trên tình hình phát triển số lượng phương tiện các năm trước đó.
- Chuyển đổi năng lượng xanh
trong giao thông công cộng là một trọng tâm chiến lược của kế hoạch phát triển
giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2030, nhằm giải quyết
hiệu quả những thách thức về môi trường, năng lượng và phát triển bền vững. Trước
áp lực ngày càng lớn từ biến đổi khí hậu và cam kết của Việt Nam tại COP26 về đạt
mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, việc tích hợp năng lượng tái tạo và giảm
thiểu phát thải khí nhà kính trong giao thông công cộng trở thành một nhiệm vụ
cấp thiết. Tỉnh Bình Định đặt mục tiêu đến năm 2030, ít nhất 50% số lượng
phương tiện giao thông công cộng sẽ sử dụng năng lượng xanh như điện hoặc nhiên
liệu sinh học, đồng thời giảm tối đa sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Đây
không chỉ là yêu cầu môi trường mà còn là giải pháp dài hạn để tiết kiệm chi
phí nhiên liệu, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra sự chuyển đổi trong
cách thức vận hành giao thông công cộng.
- Đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ
về cơ cấu phương tiện giữa các loại hình kinh doanh vận tải, thúc đẩy phát triển
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để gắn kết với mạng lưới vận tải hành khách bằng
đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không trên toàn quốc đảm bảo giao
thông thông suốt, an toàn.
- Kiểm soát chặt chẽ sự phát
triển về số lượng đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, khuyến khích các đơn
vị đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và phát triển thêm các đơn vị có quy mô đầu
tư lớn và có năng lực thực sự về tài chính, quản lý điều hành; tăng cường kiểm
tra, xử lý các trường hợp phương tiện tham gia kinh doanh vận tải nhưng chưa được
cấp phù hiệu để quản lý nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, góp phần giảm
thiểu tai nạn giao thông, tạo điều kiện phát triển mạnh ngành du lịch, dịch vụ
với chi phí vận tải hợp lý.
a. Đối với hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
- Số lượng phương tiện cụ thể
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trên địa bàn tỉnh
Bình Định được xác định dựa trên Danh mục mạng lưới tuyến, công suất các bến xe
khách trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền công bố và trên cơ sở các
tuyến đường, các khu dân cư, khu công nghiệp, bến xe mới được xây dựng đưa vào
khai thác, cụ thể:
- Xây dựng hệ thống bến xe
khách trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, đảm bảo tại các huyện đều có bến xe đạt
từ loại 5 trở lên để tổ chức tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh từ
trung tâm các huyện, thị xã, thành phố trên toàn tỉnh đi các tỉnh, thành trong
cả nước để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Đối với tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh: Thực hiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh theo Danh mục chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh đường bộ toàn quốc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Giao
thông vận tải công bố và cập nhật định kỳ theo quy định. Mở mới các tuyến từ
các bến xe khách trên địa bàn tỉnh đi các bến xe khách các tỉnh, thành phố
khác, nhằm kết nối tỉnh Bình Định với trung tâm các tỉnh, vùng miền kinh tế
trong cả nước và dần dần thay thế các phương tiện cũ bằng phương tiện vận tải
chất lượng cao với nhiều dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.
- Đối với tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh: Thực hiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định nội
tỉnh theo Danh mục chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh
được Sở Giao thông vận tải công bố, điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Duy trì
các tuyến đang hoạt động và mở mới các tuyến kết nối các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch phát triển số lượng
xe tuyến cố định đến năm 2030: Trên cơ sở thống kê số lượng xe tuyến cố định
giai đoạn 2019 - 2023, tốc độ tăng trưởng bình quân 05 năm là 10%/năm, dự báo tốc
độ tăng trưởng xe tuyến cố định bình quân hàng năm giai đoạn 2024 - 2030 tăng từ
10%-15%/năm.
b. Đối với hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe Buýt
- Phát triển kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng đảm bảo mật độ bao phủ của mạng lưới
vận tải hành khách công cộng bằng xe Buýt đạt tỷ lệ khoảng 60% người dân khu vực
trung tâm thành phố Quy Nhơn, khoảng 40% người dân khu vực trung tâm các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có thể tiếp cận sử dụng xe Buýt; khuyến
khích đầu tư các phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện khai thác tuyến
theo Danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, mạng lưới
tuyến xe Buýt nội tỉnh và liền kề được công bố, khôi phục các tuyến đã tạm dừng
trước đây và phát triển thêm một số tuyến mới. Tổng số tuyến xe Buýt nội tỉnh
và liền kề trên địa bàn tỉnh khai thác đến năm 2030 dự kiến 27 tuyến, chi tiết
theo Phụ lục đính kèm (bao gồm 12 tuyến đang khai thác và 15 tuyến sẽ khôi
phục lại, mở mới tùy vào nhu cầu đi lại của người dân).
- Mở rộng mạng lưới tuyến xe
Buýt kết nối đến tất cả các huyện, các xã trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh liền
kề, theo đó sẽ xây dựng tuyến xe buýt nội đô trong thành phố Quy Nhơn chạy bằng
nhiên liệu sạch hoặc năng lượng điện đảm bảo môi trường.
- Các đơn vị đã xây dựng kế hoạch
đầu tư phát triển phương tiện mới sử dụng điện, năng lượng xanh có chất lượng
cao, tiện nghi, thân thiện với môi trường và chủ động ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý điều hành. Từ năm 2025, các xe Buýt dần thay thế, đầu tư mới
sử dụng điện, năng lượng xanh, phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách
công cộng đạt ít nhất 5%, đến năm 2030 ước đạt tỷ lệ sử dụng xe Buýt điện đạt
30%.
c. Đối với hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe Taxi
- Phát triển số lượng xe taxi hợp
lý, đồng bộ về cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải. Ưu tiên phát triển mạng lưới
vận tải hành khách bằng xe taxi tại các đô thị, khu du lịch. Chú trọng nâng cao
chất lượng phương tiện vận tải theo hướng đảm bảo an ninh, an toàn, hiện đại,
chất lượng, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu đi
lại của người dân và du khách.
- Khuyến khích các đơn vị kinh
doanh vận tải: Đầu tư phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch; ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành vận tải như ứng dụng gọi xe bằng điện thoại
thông minh (smartphone)...
- Kế hoạch phát triển số lượng
xe taxi đến năm 2030: trên cơ sở thống kê số lượng xe taxi giai đoạn 2019 -
2023 tốc độ giảm bình quân 05 năm là 5%/năm. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp
Taxi chuyển dần sang đầu tư xe ô tô điện nên dự kiến trong thời gian tới số lượng
xe Taxi có chiều hướng gia tăng, dự báo tốc độ tăng trưởng xe bình quân hàng
năm giai đoạn 2024-2030 tăng từ 5%-10%/năm. Phấn đấu đến năm 2030: 100% xe Taxi
thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
d. Đối với hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng
- Phát triển mạng lưới vận tải
hành khách bằng xe hợp đồng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và du khách
trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe hợp đồng.
- Đầu tư đổi mới phương tiện vận
chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn,
thuận lợi cho người dân và khách du lịch khi sử dụng xe hợp đồng.
- Kế hoạch phát triển số lượng
xe hợp đồng đến năm 2030:
+ Trên cơ sở thống kê số lượng
xe hợp đồng giai đoạn 2019 - 2023, tốc độ tăng trưởng bình quân 05 năm là
4%/năm; dự báo tốc độ tăng trưởng xe hợp đồng (trên 10 chỗ ngồi) bình
quân hàng năm giai đoạn 2024 - 2030 tăng từ 7%-10%/năm.
+ Xe hợp đồng dưới 9 chỗ có xu
hướng tăng cao do xe taxi truyền thống dần chuyển sang hình thức xe hợp đồng sử
dụng công nghệ, dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2024 -
2030 tăng từ 20%-30%/năm.
đ. Hoạt động vận chuyển
khách bằng xe 4 bánh gắn động cơ điện
Kể từ năm 2025, xe điện 4 bánh
có gắn động cơ hoạt động theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, Luật Đường
bộ năm 2024 và các văn bản dưới luật hướng dẫn đối với hoạt động xe 4 bánh có gắn
động cơ.
Trong thời gian tới, loại hình
hoạt động thí điểm xe điện 4 bánh tiếp tục phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu
khách tham quan, du lịch đến Bình Định ngày càng tăng, đặc biệt vào các dịp nghỉ
hè, Lễ, Tết. Dự báo tốc độ tăng trưởng xe điện 4 bánh có gắn động cơ bình quân
hàng năm giai đoạn 2024 - 2030 tăng từ 20 - 30%/năm.
Đơn
vị tính: Chiếc
Năm
|
2024
|
2027
|
2030
|
Loại phương tiện
|
Xe tuyến cố định
|
410
|
520
|
680
|
Xe buýt
|
33
|
47
|
55
|
Xe taxi
|
850
|
1.000
|
1.300
|
Xe hợp đồng trên 10 chỗ ngồi)
|
338
|
400
|
500
|
Xe hợp đồng dưới 10 chỗ ngồi)
|
419
|
700
|
1.100
|
Xe 4 bánh sử dụng năng lượng
điện
|
112
|
220
|
400
|
Tổng số
|
2.162
|
2.887
|
4.035
|
Bảng
6. Dự kiến kế hoạch phát triển phương tiện vận tải hành khách giai đoạn
2024-2030.
V. CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp quy và các cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp quy để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút các thành phần
tham gia vào hoạt động vận tải hành khách công cộng;
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
về cơ chế chính sách, mức hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị thực hiện đầu tư
phương tiện tham gia cung ứng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
2. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng
giao thông
- Xây dựng mới bãi đỗ xe tại
các đô thị, chuyển đổi một số bến xe trong trung tâm thành bãi đỗ xe tĩnh áp dụng
công nghệ tiên tiến (bãi đỗ xe lắp ghép, cao tầng, ngầm, ...) đảm bảo đến
2030 diện tích giao thông tĩnh đạt 5% diện tích đất xây dựng, tăng diện tích
bãi đỗ xe đô thị quy mô, diện tích và vị trí cụ thể sẽ được cụ thể hóa ở các đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị).
- Xây dựng hệ thống các điểm
đón, trả khách tuyến vận tải hành khách cố định trên các tuyến quốc lộ, đoạn
qua địa bàn tỉnh được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt; xây dựng các vị trí đón,
trả khách cho xe taxi, xe buýt; xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng
phục vụ hoạt động xe buýt gồm điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe
buýt. Các thành phố, thị xã, huyện cần ưu tiên bố trí quỹ đất phục vụ các tuyến
xe buýt, các điểm đỗ xe taxi phù hợp quy hoạch của ngành giao thông vận tải.
Bãi đỗ, gara xe buýt: ưu tiên quỹ đất bố trí gần các điểm đầu cuối các tuyến xe
buýt để giảm tối đa cự ly huy động của tuyến.
- Quy hoạch, xây dựng các bãi đỗ
xe tại các đô thị, các khu dân cư theo QCVN hiện hành, được xác định trong các
quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn.
3. Tăng cường kết nối, phát
triển hợp lý các loại hình vận tải hành khách công cộng
Ưu tiên thực hiện giải pháp
khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ vận tải công cộng xe buýt; các phương tiện
giao thông thân thiện như: xe buýt điện, taxi điện,…; hạn chế sử dụng phương tiện
cơ giới cá nhân (ô tô, mô tô hai bánh,…);
Tăng cường phương tiện vận chuyển
hành khách bằng đường bộ kết nối giữa Cảng hàng không Phù Cát, Ga Diêu Trì về
trung tâm thành phố, các khu du lịch, điểm du lịch,…
4. Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông xanh: Triển khai phát triển hạ tầng giao thông theo quy hoạch của
tỉnh, chú trọng hạ tầng phục vụ phát triển phương tiện giao thông cộng xanh,
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phi cơ giới, điểm trông giữ phương tiện kết
nối hợp lý với các phương thức vận tải hành khách công cộng khác. Các công trình
giao thông bến xe, bến tàu, bến cảng, nhà ga...) đảm bảo phát triển và chuyển đổi
theo tiêu chí xanh đúng quy định. Phát triển hệ thống trạm sạc xe điện trên địa
bàn tỉnh đáp ứng được nhu cầu sạc điện đối với xe điện của người dân trong và
ngoài tỉnh.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, khai thác hoạt động vận tải
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ phương tiện, thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh, kết
cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng năng lượng xanh; đặc biệt
chú trọng công nghệ, công nghiệp hỗ trợ phát triển phương tiện, trang thiết bị
giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều
hành các lĩnh vực ngành giao thông vận tải.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động người dân sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
Thực hiện việc tuyên truyền
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng
bước xây dựng văn hóa giao thông, thói quen sử dụng phương tiện giao thông công
cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, tuyên truyền về lợi ích của
việc sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng nhằm nâng cao nhận thức, hình
thành thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng và tăng khả năng tiếp
cận thông tin về các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao
thông của người dân.
VI. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện Kế hoạch
có hiệu quả và đạt yêu cầu đề ra, đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người
dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045, yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Giao Sở Giao thông vận
tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô, xe 4
bánh có gắn động cơ theo thẩm quyền; tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền chỉ
đạo thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế, nhu cầu đi lại của hành khách, tham mưu điều chỉnh số lượng
phương tiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô phù hợp với nhu cầu đi lại
của người dân, thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông và đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
vận tải; phối hợp với các lực lượng ngành công an, chính quyền địa phương thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với tổ chức,
cá nhân để xảy ra tình trạng xe dù, bến cóc, xe chở quá số người quy định, tăng
giá vé trái quy định và các vi phạm khác.
- Phối hợp các cơ quan, địa
phương liên quan tổ chức rà soát để cắm biển chỉ dẫn các điểm dừng cho xe khách
tuyến cố định, xe buýt trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông, Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuần tra
kiểm soát, xử lý nghiêm đối với các phương tiện kinh doanh vận tải hành khách
vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông; trong đó, tập trung xử lý đối
với các hành vi vi phạm về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô.
- Phối hợp với Văn phòng Ban An
toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải xác định vị trí lắp đặt camera giám
sát tại các vị trí nút giao thông trên tuyến đường bộ để kiểm soát hoạt động và
xử lý vi phạm đối với các phương tiện tham gia giao thông tăng cường bảo đảm an
ninh, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Y tế chỉ đạo
các cơ sở y tế nâng cao chất lượng việc khám sức khỏe cho người lái xe; xây dựng
kế hoạch thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để khám sức khỏe và cung cấp hồ
sơ, giấy khám sức khỏe điện tử cho lái xe và chia sẻ, tích hợp với cơ sở dữ liệu
sức khỏe của Cục Quản lý Khám chữa bệnh Bộ Y tế) trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia; phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các kế hoạch về kiểm tra, xử
lý lái xe liên quan việc lái xe sử dụng chất ma túy, các chất kích thích khác.
4. Giao Sở Tài chính phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Giao Sở Xây dựng phối
hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các Chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng đảm bảo quỹ đất dành để xây dựng hệ thống
bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, vị trí đón, trả khách cho phương tiện vận tải
hành khách công cộng.
6. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trên địa bàn
tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các
huyện, thị xã, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh
công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh doanh vận tải
hành khách công cộng.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tăng cường công tác quản lý các nội dung quảng cáo kinh doanh vận tải hành
khách công cộng đăng tải trên báo chí, không gian mạng, trang thông tin điện tử.
7. Giao Cục Thuế tỉnh
- Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh
vận tải triển khai thực hiện vé điện tử, hóa đơn điện tử trong giao dịch bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định.
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải
cập nhật thông tin của các tổ chức, cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh vận
tải để thực hiện quản lý thu thuế kịp thời theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật về thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn;
thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các đơn vị kinh doanh vận tải vi
phạm các quy định về Pháp luật thuế.
- Thực hiện công tác Quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Giao Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực vận tải tại địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch đô thị đảm bảo quỹ đất
dành cho xây dựng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, vị trí đón, trả
khách cho phương tiện vận tải hành khách.
- Căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương để triển khai các nội dung: Xác định, xây dựng và quản lý hệ thống
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, vị trí đón, trả khách cho phương tiện vận tải hành
khách trên địa bàn quản lý.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu
trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Sở: Giao thông vận tải,
Y tế, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và truyền thông, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch chi tiết, bảo đảm
thực hiện có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch, định kỳ hằng năm (trước
ngày 30/11 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi cho Sở
Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao Sở Giao thông vận tải
chủ trì, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp kết
quả báo cáo đề xuất UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế
hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động báo cáo gửi cho Sở Giao thông vận tải
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TTTU (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TV Ban ATGT tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cục Thuế tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT, K19;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẠNG LƯỚI TUYẾN XE BUÝT NỘI TỈNH VÀ LIỀN KỀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh)
TT
|
Mã số tuyến
|
Tên tuyến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Lộ trình
|
Cự ly tuyến (Km)
|
Tình trạng
|
1
|
T1
|
Trần Quý Cáp - Suối Mơ
|
Trần Quý Cáp (Trường Cao đẳng Y Bình Định)
|
Suối Mơ
|
Trần Quý Cáp (Trường Cao đẳng Y Bình Định) - Trần Hưng Đạo - Lê Lợi -
Nguyễn Huệ - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh - Nguyễn Tất Thành - Siêu thị - Lý Thường
Kiệt - Công viên Quang Trung - Công an Trần Hưng Đạo - Hùng Vương - Ngã 3 Phú
Tài - Ngã 3 Hầm Dầu (Khu công nghiệp Phú Tài) - Trường Lâm Nghiệp - Bến Bùi
Thị Xuân - Suối Mơ và ngược lại.
|
24,4
|
Đang khai thác
|
2
|
T2
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) - Xã Phước Mỹ
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ)
|
Xã Phước Mỹ
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) - Lê Thánh Tôn - Tăng Bạt
Hổ - Lê Hồng Phong - Công viên Quang Trung - Lý thường Kiệt - Nguyễn Thái Học
- Chợ Khu sáu - Ngô Mây - An Dương Vương - Đại học Quy Nhơn - Bến xe TT Quy
Nhơn - Ngã 5 Hồ Le - ngã 3 Phú Tài - Ngã 3 Hầm Dầu - Chợ Phú Tài - Ngã tư
Long Mỹ - Xã Phước Mỹ và ngược lại.
|
25,2
|
Đang khai thác
|
3
|
T4
|
Cảng Thị Nại - Ngã 4 Gò Găng
|
Cảng Thị Nại
|
Ngã 4 Gò Găng
|
Cảng Thị Nại - Trần Hưng Đạo - Lê Lợi - Nguyễn Huệ - Bệnh viện Đa khoa
Tỉnh - Nguyễn Tất Thành - Siêu thị - Lý Thường Kiệt - Công viên Quang Trung -
Trần Hưng Đạo - Ngã 5 Đống Đa - Trần Hưng Đạo - Hùng Vương - Ngã 3 Phú Tài -
Diêu Trì - QL 1A cũ - đường Trần Phú - Phường Bình Định - Đập Đá - Ngã 4 Gò
Găng và ngược lại.
|
35
|
Đang khai thác
|
4
|
T6
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) - Cầu 16 huyện Tây Sơn
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ)
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) - Lê Thánh Tôn - Nguyễn
Huệ - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh - Nguyễn Tất Thành - Siêu thị - Lý Thường Kiệt -
Công viên Quang Trung - Ỷ Lan - Đống Đa - Trần Hưng Đạo - Ngã 3 Ông Thọ - Tuy
Phước - Cầu Bà Di - Truông Bà Đờn - Phú Phong (Tây Sơn) - Đồng Phó - Cầu 16
huyện Tây Sơn và ngược lại.
|
64,5
|
Đang khai thác
|
5
|
T6B
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn (Ngã 3 Vườn Xoài) - Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn (Ngã 3 Vườn Xoài)
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
Cầu 16 huyện Tây Sơn (Ngã 3 Vườn Xoài) - Thôn Tiên Thuận - Thôn Định
Xuân - Thôn Định Quang - Thôn Định Thái - Ngã 3 Hồ Định Bình - Thị trấn Vĩnh
Thạnh và ngược lại
|
20
|
Đang khai thác
|
6
|
T7
|
Trường Cao đẳng Y Bình Định - Chùa Ông Núi (Cát Tiến)
|
Trường Cao đẳng Y Bình Định
|
Chùa Ông Núi (Cát Tiến)
|
Trường Cao đẳng Y Bình Định - Trần Cao Vân - Nguyễn Huệ - Bệnh viện Đa
khoa Tỉnh - Nguyễn Tất Thành - Siêu thị - Trần Thị Kỷ - Lê Duẩn - Vũ Bảo -
Diên Hồng - Lê Lai - Ngô Mây - An Dương Vương - ĐH Quy Nhơn - Bến xe TT Quy
Nhơn - Ngã 5 Hồ Le - Ngã 3 Phú Tài - Diêu Trì - Ngã 3 Ông Đô - Tuy Phước - ĐT
640 - Gò Bồi - Chùa Ông Núi (Cát Tiến) và ngược lại.
|
39,9
|
Sẽ khôi phục
|
7
|
T8
|
Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn) - Thị trấn Vân Canh
|
Siêu Thị Coopmart (đường Lê Duẩn)
|
Thị trấn Vân Canh
|
Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn) - Trần Thị Kỷ - Nguyễn Tất
Thành - An Dương Vương - ĐH Quy Nhơn - Bến xe TT Quy Nhơn - Ngã 5 Hồ Le - Ngã
3 Phú Tài - Ngã 3 Diêu Trì - Hạt kiểm lâm Tuy Phước - Phước Thành - Canh Vinh
- Canh Hiển - Thị trấn Vân Canh và ngược lại
|
43,9
|
Đang khai thác
|
8
|
T9
|
Phù Ly- Quy Nhơn
|
Phù Ly
|
Quy Nhơn
|
Phù Ly - Chợ gồm- Thị trấn Ngô Mây- Gò găng- Đập Đá- An Nhơn- Diêu
Trì-Ngả 3 Phú Tài- QL1D- Bến xe Quy Nhơn- Đường Tây Sơn- Đường An Dương Vương-
Đường Diên Hồng- Siêu thị Coopmart Quy Nhơn và ngược lại
|
50
|
Đang khai thác
|
9
|
T10
|
Mỹ An - Quy Nhơn
|
Xã Mỹ An
|
Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn
|
Mỹ An- ĐT639- Mỹ Thọ- Mỹ Thành- Mỹ Chánh- Mỹ Cát- ĐT633- Đề Gi (Cát
Khánh) ĐT639-Cát Thành-Cát Hải- Cát Tiến- Nhơn Hội- Đống Đa- Nguyễn Tất Thành
(nối dài)-Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn và ngược lại
|
78
|
Sẽ khôi phục
|
10
|
T11
|
Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn) - Thị trấn Chí Thạnh và ngược
lại
|
Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn)
|
Thị trấn Chí Thạnh
|
Siêu thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn) - Trần Thị Kỷ - Nguyễn Tất
Thành - An Dương Vương - ĐH Quy Nhơn - Bến xe TT Quy Nhơn - Ngã 5 Hồ le - Quốc
lộ 1D - Xuân Hải - Cầu Bình Phú - Quốc lộ 1A - Xuân Cảnh - TT Sông Cầu - Xuân
Thọ - Gành Đỏ - Chí Thạnh và ngược lại.
|
68,5
|
Sẽ khôi phục
|
11
|
T12
|
Ngân hàng BIDV, Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn) - Ngã 3
Chương Hòa
|
Ngân hàng BIDV, Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn)
|
Ngã 3 Chương Hòa
|
Ngân hàng BIDV, Siêu Thị Coopmart Quy Nhơn (đường Lê Duẩn) - Trần Thị Kỷ
- Nguyễn Tất Thành - An Dương Vương - Đường Tây Sơn - QL 1D - Thị Trấn Diêu
Trì - Thị Xã An Nhơn - Thị Trấn Ngô Mây - Thị Trấn Phù Mỹ - Bồng Sơn - QL1
Ngã 3 Chương Hòa (Tam Quan) và ngược lại.
|
109
|
Sẽ khôi phục
|
12
|
T13
|
Bệnh viện Bồng Sơn - thị trấn An Lão
|
Bệnh viện Bồng Sơn
|
Thị trấn An Lão
|
Bệnh viện Bồng Sơn - Đường Trần Hưng Đạo - Đường Trần Phú - Trường Chu
Văn An - Đường Trần Phú - Đường Trần Hưng Đạo - Ngã 4 An Lão - ĐT 629 - Ngã 3
Mỹ Thành - Ân Hảo - Xuân Phong - TT. An Lão và ngược lại.
|
37
|
Đang khai thác
|
13
|
T14
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) - KV1 phường Ghềnh Ráng
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ)
|
KV1 phường Ghềnh Ráng
|
Khu vực 1 phường Ghềnh Ráng - đường Đại Lộ Khoa Học - QL1D - Võ Liệu -
Tây Sơn - Hàm Mặc Tử - An Dương Vương - Ngô Mây - Nguyễn Thái Học - Phạm Ngũ
Lão - Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Huệ - Lê Thánh Tôn - Trung tâm Thương mại An
Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) và ngược lại.
|
18,5
|
Đang khai thác
|
14
|
T15
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) - KV2 phường Ghềnh Ráng
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ)
|
KV2 phường Ghềnh Ráng
|
Khu vực 2 phường Ghềnh Ráng - đường Đại Lộ Khoa Học - QL1D - Võ Liệu -
Tây Sơn - Hàm Mặc Tử - An Dương Vương - Ngô Mây - Nguyễn Thái Học - Phạm Ngũ
Lão - Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Huệ - Lê Thánh Tôn - Trung tâm Thương mại An
Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ) và ngược lại.; Phân hiệu trường Đại học FPT - đường Võ
Nguyên Giáp - Ngã 5 Đống Đa - đường Nguyễn Tất Thành - đường An Dương Vương -
đường Hàm Mạc Tử - đường Tây Sơn - đường Võ Liệu - QL1D - đường Đại Lộ Khoa Học
- Khu vực 2 phường Ghềnh Ráng và ngược lại.
|
15
|
Đang khai thác
|
15
|
T16
|
Khu kinh tế Nhơn Hội - Sân bay Phù Cát
|
Khu kinh tế Nhơn Hội
|
Sân bay Phù Cát
|
Khu kinh tế Nhơn Hội đi theo QL.19B - Đường trục Khu kinh tế nối dài -
Ngã tư Gò Găng - Sân bay Phù Cát và ngược lại
|
36,5
|
Sẽ mở mới
|
16
|
T17
|
Mỹ Thọ - Thị trấn Phù Mỹ
|
Mỹ Thọ
|
Thị trấn Phù Mỹ
|
Mỹ Thọ - Đường tỉnh ĐT.639 Mỹ Thành - Mỹ Chánh Tây - Đường tỉnh ĐT.632
- Mỹ Chánh - Trung tâm thị trấn Phù Mỹ và ngược lại
|
21
|
Sẽ mở mới
|
17
|
T18
|
Nhơn Tân - Ngã ba Chương Hòa (tỉnh lộ 639B)
|
Nhơn Tân (An Nhơn)
|
Ngã 3 Chương Hòa
|
Nhơn Tân (An Nhơn) - Đường tỉnh ĐT.638 - An Thành (Tân Lập) - Nhơn Lộc
- Nhơn Phúc - Tây Vinh (Tây Sơn) - QL.19B - Bình Thuận (Tây Sơn) - Cát Hiệp
(Phù Cát) - Cát Hanh - ĐT 634 (Cát Lâm) - ĐT.638 - Mỹ Hiệp (Phù Mỹ) - ĐT.638
- Mỹ Hòa - Mỹ Trinh - ĐT.638 - Ân Tường Đông (Hoài Ân) - ĐT.630 - Hoài Tân -
ĐT.638 - Hoài Thanh Tây - Hoài Hảo -Hoài Phú - Hoài Châu - Hoài Châu Bắc -
Ngã 3 Chương Hòa và ngược lại.
|
130
|
Sẽ mở mới
|
18
|
T19
|
Ngô Mây - Đề Gi
|
Thị trấn Ngô Mây
|
Đề Gi (xã Cát Khánh)
|
Thị trấn Ngô Mây- Đường 3/2- Bệnh viện Phù Cát- Đường Trần Phú- đường
Quang Trung- QL1A- Chợ gồm- ĐT633- Cát Tài- Cát Minh- Đề Gi (Cát Khánh) và
ngược lại
|
29
|
Sẽ mở mới
|
19
|
T20
|
Thị trấn Ngô Mây - Trung tâm xã Cát Tiến
|
Thị trấn Ngô Mây
|
Trung tâm xã Cát Tiến
|
Bệnh viện Phù Cát - đường 3/2 Chợ Phù Cát - Ngã 3 Phong An - Đường huyện
ĐH.20 (Đinh Bộ Lĩnh nối dài) - Cát Trinh - Cát Tường - Cát Nhơn - Cát Hưng -
Cát Thắng - Cát Tiến và ngược lại.
|
23
|
Sẽ mở mới
|
20
|
T21
|
Xã Nhơn Hải - Cảng Thị Nại
|
Xã Nhơn Hải
|
Cảng Thị Nại
|
Xã Nhơn Hải - Ngã 3 đường trục (QL 19B) - Bùng Binh Nhơn Hội - đường Võ
Nguyên Giáp - Ngã 5 Đống Đa - đường Nguyễn Tất Thành nối dài - đường Nguyễn
Thái Học - Trường THPT Nguyễn Thái Học - đường Ngô Mây - đường Lê Lai - đường
Lê Duẩn - đường Trần Thị Kỷ - Siêu thị - đường Nguyễn Tất Thành - đường Nguyễn
Huệ - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh - đường Trần Cao Vân - Trường THPT Trần Cao Vân
- đường Trần Hưng Đạo - Cảng Thị Nại và ngược lại.
|
24,2
|
Đang khai thác
|
21
|
T22
|
Xã Nhơn Lý - Cảng Thị Nại
|
Xã Nhơn Lý
|
Cảng Thị Nại
|
Xã Nhơn Lý - Khu FLC (Nhơn Lý) - đường ĐT.639 cũ - Xã Nhơn Hội - Bùng
Binh Nhơn Hội - đường Võ Nguyên Giáp - Ngã 5 Đống Đa - đường Trần Hưng Đạo -
Lê Hồng Phong - Công viên Quang Trung - Lý Thường Kiệt - đường Nguyễn Tất
Thành - Siêu thị - đường Nguyễn Huệ - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh - đường Trần Cao
Vân - Trường THPT Trần Cao Vân - đường Trần Hưng Đạo - Cảng Thị Nại và ngược
lại.
|
25,6
|
Đang khai thác
|
22
|
T23
|
Gò Bồi (xã phước Hòa) - Thị trấn Phú Phong
|
UBND xã Phước Hòa (Gò Bồi)
|
Sân vận động Tây Sơn (Thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn)
|
UBND xã Phước Hòa (Gò Bồi) - ĐT.636 - xã Phước Quang - xã Phước Hưng -
đường Ngô Gia Tự - đường Trần Phú - đường Lê Hồng Phong (Thị xã An Nhơn) - đường
Thanh Niên - ĐT.636 - xã Nhơn Khánh - Ngã tư An Thái (xã Nhơn Phúc) - ĐT.638
- Xã Tây Vinh - QL. 19B - Xã Tây Bình, Bình Hòa - Bình Thành - Bảo tàng Quang
Trung - Sân vận động Tây Sơn (Thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn) và ngược lại.
|
38,8
|
Sẽ khôi phục
|
23
|
T24
|
Quy Nhơn - Sân bay Phù Cát
|
Trung tâm Thương mại An Phú Thịnh (Chợ Lớn cũ)
|
Sân bay Phù Cát
|
Chợ Lớn - Lê Thánh Tôn - Nguyễn Huệ - Nguyễn Tất Thành - Trần Hưng Đạo
- Hùng Vương - TT.Tuy Phước - Cầu Bà Di - QL1 - Phường Bình Định - Ngã 4 Gò
Găng - Sân bay Phù Cát và ngược lại.
|
29,5
|
Sẽ mở mới
|
24
|
T25
|
Cát Sơn - Thị trấn Ngô Mây
|
Cát Sơn
|
Thị trấn Ngô Mây
|
Cát Sơn - Cát Lâm - Cát Hiệp - ĐT634 - QL 1- Bệnh viện Phù Cát - Chợ
Phù Cát - Đường 3/2 - Quỹ Tín dụng Ngô Mây và ngược lại
|
18
|
Sẽ mở mới
|
25
|
T26
|
Quy Nhơn - Ga Diêu Trì
|
Quy Nhơn
|
Ga Diêu Trì
|
Siêu thị (đường Lê Duẩn) - đường Trần Hưng Đạo - đường Hùng Vương - Quốc
lộ 1D - Ngã ba Phú Tài - Ga Diêu Trì và ngược lại
|
16
|
Sẽ mở mới
|
26
|
T27
|
Hoài Ân - Bồng Sơn
|
Trại giam Kim Sơn (Ân Nghĩa, Hoài Ân)
|
Bồng Sơn
|
Trại giam Kim Sơn (Ân Nghĩa, Hoài Ân) - Ân Tường Tây - Ân Đức - TT.Tăng
Bạt Hổ - ĐT630 - Ngã 3 Cầu Dợi - Ngã 4 An Lão - Bồng Sơn (Hoài Nhơn) và ngược
lại
|
29,7
|
Sẽ mở mới
|
27
|
T28
|
Ngã tư Gò Găng - Kiên Mỹ, Phú Phong (Quốc lộ 19B)
|
Ngã tư Gò Găng
|
Kiên Mỹ, Phú Phong (Quốc lộ 19B)
|
Ngã 4 Gò Găng - Nhơn Thành - Nhơn Mỹ (QL19B) - Tây An - Tây Bình - Bình
Hòa - Bình Thành - TT.Phú Phong - Kiên Mỹ, Phú Phong
|
25
|
Sẽ mở mới
|