ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
09 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SỐ 117-KH/TU NGÀY 22/11/2024 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW NGÀY 12/8/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04/11/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Thực hiện Kế hoạch số 117-KH/TU
ngày 22/11/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 91-KL/TW
ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 117- KH/TU và Kết luận số 91-KL/TW);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 3708/TTr-SGDĐT ngày 31/12/2024, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước,
của tỉnh trong tình hình mới.
- Tổ chức học tập, quán triệt
và xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TW hiệu
quả, phù hợp với tình hình, nhiệm vụ chính trị, thực tiễn của từng địa phương,
cơ quan, đơn vị.
- Việc triển khai thực hiện Kết
luận số 91-KL/TW phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, có trọng tâm, trọng
điểm, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết,
tổng kết tình hình và kết quả thực hiện. Kịp thời biểu dương, nhân rộng những
mô hình hay, gương điển hình tiên tiến trong công tác đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2030
Tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng phát triển con người toàn diện, hiện đại,
hội nhập quốc tế; đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng
nguồn lao động, tạo bước đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
phát triển mới của kinh tế - xã hội, của khoa học và công nghệ và cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Đến năm 2030, đưa chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh
tiệm cận với mặt bằng chung cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
2.1. Giáo dục mầm non
Đổi mới giáo dục mầm non theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ em. Từng bước chuẩn hóa hệ thống
các trường mầm non. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Phát triển giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi có chất
lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục, hoàn thành
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi. Trong đó:
- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ đến cơ sở giáo dục mầm non hằng năm tăng từ 1% trở lên;
- Tỷ lệ huy động trẻ em độ tuổi
mẫu giáo đến cơ sở giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống
chế;
- 100% trẻ em mầm non được học
2 buổi/ngày;
- 90% trẻ em mầm non được ăn, ở
bán trú;
- 100% địa phương trong tỉnh
hoàn thành thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 - 5 tuổi;
- Trên 75% trường mầm non được
công nhận đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Giáo dục phổ thông
Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, phát triển giáo dục mũi nhọn của tỉnh; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời. Trong đó:
- Tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia trên 90%;
- Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp
tiểu học đạt 99,5%;
- Tỷ lệ trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia trên 95%;
- Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp
trung học cơ sở đạt 95%;
- Tỷ lệ trường trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia trên 70%;
- Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
2.
- Có ít nhất 95% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc giáo dục thường
xuyên, giáo dục nghề nghiệp.
- Có trên 40% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp.
- Có trên 45% học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ cao đẳng.
2.3. Giáo dục thường
xuyên
Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo
dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi
trọng tự học và giáo dục từ xa. Bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và các đối tượng chính
sách trong tỉnh được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
chuyển đổi nghề. Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ
mức độ 2; tỷ lệ trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục khoảng 35%.
2.4. Giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học
- Đầu tư phát triển Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn, Trường Cao đẳng Y tế Bình Định đạt trường nghề
chất lượng cao, trong đó có ít nhất 01 trường cao đẳng tiếp cận trình độ các nước
ASEAN-4. Có khoảng 15 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong toàn
quốc, khu vực ASEAN và thế giới. Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 78%,
trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 40%.
- Hỗ trợ Trường Đại học Quy
Nhơn đạt tiêu chuẩn trường chất lượng cao trong nước và khu vực, đào tạo đa
ngành đa lĩnh vực theo hướng nghiên cứu; có vị thế quan trọng về hợp tác đào tạo,
nghiên cứu, trao đổi học thuật, giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế.
- Tạo điều kiện cho Trường Đại học
FPT Quy Nhơn, Trường Đại học Quang Trung phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2.5. Công tác xây dựng Đảng
trong nhà trường
Chú trọng công tác xây dựng Đảng
và các đoàn thể trong nhà trường; đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong
giáo viên, học sinh và sinh viên; phấn đấu 100% các trường học có chi bộ, đảng
bộ xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Định hướng đến năm 2045
Xây dựng và nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng hiện đại và kế thừa các giá trị tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu văn hoá nhân loại; giáo dục nghề nghiệp cơ bản đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của các nước phát triển, có năng lực cạnh
tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành nghề đào tạo, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, đưa chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh tiệm cận với
các nền giáo dục phát triển.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
Đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền, quán triệt sâu rộng và hiệu quả về mục tiêu, yêu cầu, nội dung đổi
mới giáo dục và đào tạo, trước hết là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
và đội ngũ nhà giáo nhằm nâng cao nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm giáo dục
và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường trách nhiệm, sự đồng
bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện của cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền các cấp, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp
nhân dân về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chú trọng công tác xây dựng Đảng
trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò của cấp ủy cơ sở giáo dục,
đào tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục và
đào tạo;
Tăng cường truyền thông về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung truyền thông những
quy định mới của Luật Giáo dục năm 2019, Chương trình giáo dục phổ thông 2018,
tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông
trong việc định hướng dư luận, nhất là các vấn đề về đổi mới giáo dục mà xã hội
quan tâm.
2. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo phù hợp với
quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương; trong đó, chú trọng
chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp. Kịp thời chỉ đạo, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, bất cập có liên quan vấn đề đổi mới giáo dục và đào tạo đảm bảo
quy định, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành giáo dục và đào tạo hiện nay.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền;
tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo trong
việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ
ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục và đào tạo. Tăng quyền tự chủ, nâng cao
trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo gắn
với phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
theo hướng phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao trách nhiệm
và tinh thần chủ động, sáng tạo của đội ngũ giáo viên trong các cơ sở giáo dục
Đánh giá toàn diện việc thực hiện
chủ trương sắp xếp, sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp,
tạo thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển hệ thống này trong thời gian tới;
đánh giá mức độ hiệu quả trong việc thực hiện chủ trương sáp nhập và đề xuất
các giải pháp cải thiện hoạt động của các trung tâm sau sáp nhập, đảm bảo đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Tăng cường và nâng cao chất
lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thể chế hoá các chủ trương của
Đảng và việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao đối với các cơ sở giáo dục; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực để
phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật. Tiếp tục duy
trì hoạt động thường xuyên đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến
nghị của người dân và giải quyết kịp thời các thông tin phản ánh, kiến nghị người
dân.
3. Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh, sinh viên
Từng bước thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi; quản lý chặt chẽ các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập. Tiếp
tục hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ
thông 2018, tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm.
Phát triển giáo dục thường
xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của
người dân. Giảm tỉ lệ mù chữ và tái mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Xác định thực trạng và nhu cầu về giáo dục thường xuyên
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để xây dựng các giải pháp phù hợp. Tăng cường các
chương trình học tập linh hoạt, đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu học tập suốt đời,
thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo công bằng giáo dục.
Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục
quốc phòng, an ninh gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hoá, con
người Việt Nam.
Đẩy mạnh triển khai xây dựng
văn hoá học đường, quan tâm giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước,
lòng tự hào, tự tôn dân tộc và khơi dậy khát vọng cống hiến, xây dựng đất nước
phồn vinh, hạnh phúc. Tăng cường công tác tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp,
công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh,
sinh viên.
4. Tập
trung đầu tư hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, nâng cao tiềm lực nghiên cứu
khoa học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo
Tiếp tục phát triển giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, gắn với thị
trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm
công tác đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động để thích ứng với
sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất; tăng cường định hướng
nghề nghiệp cho thanh thiếu niên ngay từ bậc học phổ thông. Tăng cường tính
linh hoạt và hiện đại trong đào tạo, đảm bảo giáo dục nghề nghiệp phù hợp với
xu thế phát triển và nhu cầu thực tế của thị trường lao động; gắn kết chặt chẽ
giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất.
Đẩy mạnh phân luồng, tăng số lượng
học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục
nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp
cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quan tâm đầu tư, phát triển một
số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với
khu vực và thế giới.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở một số
ngành, nghề, lĩnh vực trọng điểm nhằm tạo đột phá, chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện
về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao gắn với nghiên cứu,
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chuyển đổi số quốc gia và hội nhập quốc tế; chú trọng
các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số,
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật,
công nghệ và các ngành mới như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, bán dẫn,…
Nâng cao tiềm lực, hoàn thiện
các quy định liên quan đến nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo theo hướng thuận lợi, tháo gỡ các nút thắt, rào cản, tính đến
đặc thù về độ trễ và rủi ro trong nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo. Có cơ
chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và hợp tác nghiên cứu, triển khai giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo với doanh
nghiệp.
Tăng cường định hướng nghề nghiệp
ngay từ bậc phổ thông, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của phụ huynh, học
sinh và xã hội về vai trò và lợi ích của giáo dục nghề nghiệp; nâng cao uy tín
của giáo dục nghề nghiệp thông qua cải thiện chất lượng đào tạo và gắn kết với
nhu cầu thực tế của thị trường lao động. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của học sinh, gia đình và xã hội
về định hướng phân luồng học sinh, ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề
trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
Xác định các ngành, nghề phù hợp
với thế mạnh kinh tế - xã hội của tỉnh và xu hướng phát triển của thị trường
lao động; quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm hiệu quả, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển bền vững của tỉnh; đầu tư đảm bảo
cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; tăng
cường đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục nghề nghiệp có trình độ chuyên
môn cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo trong các lĩnh vực trọng điểm.
5. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông,
thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo
Tăng cường rà soát, sắp xếp,
phát triển quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đảm bảo
đủ trường, lớp học, nhất là ở thành thị, khu công nghiệp, khu vực đông dân cư
và miền núi, bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục; phát triển hệ thống
giáo dục ngoài công lập, quan tâm đầu tư cho giáo dục chất lượng cao.
Thực hiện quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở
giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo, phát triển giáo dục số, giáo dục thông minh, giáo
dục cá nhân hóa, giáo dục sáng tạo, giáo dục thích ứng với sự phát triển của
trí tuệ nhân tạo; đồng thời, trang bị cho học sinh, sinh viên các kỹ năng thiết
yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số. Trang
bị cho người học các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả,
an toàn trong không gian số; đầu tư nguồn lực và nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số trong giáo dục.
Phát triển các phương thức đào
tạo mở, các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, phát triển học liệu mở trực tuyến.
Khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như trường học số, trường học
thông minh, trường học hạnh phúc.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận
giáo dục; phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập, quan tâm đầu tư cho giáo
dục chất lượng cao. Quan tâm, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư vào phát triển
các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở các cấp học; khuyến khích xã hội hóa các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục theo quy định.
6. Phát triển,
nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp
Đổi mới quản lý nhà nước đối với
nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng. Rà soát, bố
trí, tuyển dụng bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định, nhất là đội
ngũ giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học; nghiên cứu cơ chế, chính sách điều
động, luân chuyển giáo viên giữa các địa phương để giải quyết căn bản tình trạng
thừa, thiếu giáo viên cục bộ và nâng cao chất lượng giáo dục cho các vùng khó
khăn.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính
sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài
làm việc trong ngành giáo dục; thực hiện chủ trương lương của nhà giáo được ưu
tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có
thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
Phát huy dân chủ, tôn trọng tự
do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của người giáo
viên.
7. Tiếp tục
đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính
cho phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho
giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi và
thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm trong lĩnh vực giáo dục; ưu tiên đầu tư cho
giáo dục, đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo; bảo đảm
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách
nhà nước. Kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và
đào tạo phù hợp với tăng trưởng của nền kinh tế.
Triển khai chương trình đầu tư
kiên cố hóa trường học, xóa phòng học tạm, xây dựng trường chuẩn quốc gia và bảo
đảm đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu, nhất là ở các vùng
nông thôn, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo, phấn đấu đến năm 2030 tỉ lệ
phòng học được kiên cố hóa đạt 100%; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
chương trình đầu tư công hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
để tạo đột phá trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu
tư cho giáo dục và đào tạo trên tinh thần Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động sự tham gia hiệu quả của toàn xã hội vào
sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nghiên cứu cơ chế phân bổ nguồn lực, chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ giáo dục theo kết quả đầu ra.
Cải thiện môi trường đầu tư
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bảo đảm cạnh tranh công bằng, minh bạch; có
cơ chế, chính sách mạnh mẽ thúc đẩy, khuyến khích phát triển giáo dục ngoài
công lập, nhất là các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng nhằm huy động
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo; tập trung tháo gỡ những vướng mắc
trong cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
người học từ ngân sách nhà nước thông qua cấp học bổng hoặc miễn giảm học phí đối
với các ngành, nghề tỉnh cần ưu tiên phát triển ở các trình độ đào tạo, mở rộng
đối tượng và nâng mức ưu đãi cho vay tín dụng.
8. Đẩy mạnh
hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ phát triển đất nước, của tỉnh trong giai đoạn mới
Tập trung nâng cao năng lực ngoại
ngữ của học sinh, sinh viên, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai
trong trường học. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đủ trình độ giảng dạy
các môn học khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh.
Xây dựng cơ chế, chính sách đột
phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;
thu hút các cơ sở giáo dục đại học uy tín trong nước và trên thế giới mở phân
hiệu tại tỉnh.
Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực theo định hướng phát triển của tỉnh, nhất là đào tạo trình
độ tiến sĩ và nhân lực chất lượng cao ở các ngành kỹ thuật, công nghệ mũi nhọn…
Định hướng các trường đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
thực hiện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài bằng ngân sách nhà
nước, nhất là đào tạo giảng viên trình độ tiến sĩ. Tăng cường đưa tiếng Việt và
văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông
qua hợp tác với các cơ sở giáo dục chất lượng cao về trao đổi kinh nghiệm và
phương pháp đào tạo, giảng dạy. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các
cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài, hoạt động tư vấn du học, trung
tâm ngoại ngữ. Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các đoàn khách nước ngoài, các
tổ chức phi chính phủ triển khai các dự án phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao theo quy định, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan đầu mối, chủ trì thực
hiện Kế hoạch; tích cực, chủ động phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các sở, ngành và hội - đoàn thể liên quan triển khai thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch đề ra .
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, Kế hoạch số
117-KH/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên của
các cơ sở giáo dục.
- Tập trung đầu tư chiều sâu,
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; tăng cường định hướng, đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở,
trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; phát triển giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, gắn với thị trường lao
động.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, các địa phương; định kỳ trước
ngày 15/11 hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện việc đầu tư phát triển Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ
Quy Nhơn, Trường Cao đẳng Y tế Bình Định đạt trường nghề chất lượng cao theo mục
tiêu Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xác định số biên chế sự
nghiệp cần bổ sung, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Tham mưu đổi mới cơ chế, chính
sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài
làm việc trong ngành giáo dục phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
- Tham mưu các chính sách đột
phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
trong tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương trình các cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
4. Sở Y tế
Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các mục tiêu cụ thể đến năm 2030: tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm
trung bình 0,3%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình
0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
qua, đơn vị liên quan tổng hợp, trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm để thực hiện các chương trình, đề án, dự án tăng cường cơ sở vật chất,
kiên cố hóa trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia cho các cơ sở giáo dục
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường thu hút các dự án
vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đối tác công tư trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động có hiệu quả
các nguồn lục của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát thực trạng cơ sở vật chất, trường lớp
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, ưu tiên bố dành quỹ đất thỏa đáng cho phát
triển giáo dục và đào tạo.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai hiệu quả, đồng bộ
các chương trình khoa học công nghệ quốc gia trên địa bàn tỉnh và định hướng
chiến lược phát triển khoa học công nghệ tỉnh.
- Tham mưu, có chính sách ưu
đãi, khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên
cứu, triển khai giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trường Đại học với các
doanh nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tiếp tục phối hợp, chỉ đạo
các cơ quan báo chí, truyền thông trong tỉnh thực hiện tuyên truyền về Nghị quyết
số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, Kế hoạch số 117-KH/TU và tình hình triển
khai của các địa phương, các cơ sở giáo dục; tăng cường thời lượng tin bài
tuyên truyền về giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo thúc đẩy chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trong ngành giáo dục.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tăng cường quán triệt, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu đơn vị, tạo sự thống nhất, đồng
thuận và tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tiếp tục thực hiện đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số
91-KL/TW, Kế hoạch số 117-KH/TU.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định của Trung ương, của tỉnh về phân cấp, trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục ở địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả
công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội về giáo dục truyền thống,
đạo đức, lối sống, lý tưởng sống, kỹ năng sống; giáo dục thể chất, hoạt động thể
thao trường học cho học sinh.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất để xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn
quốc gia theo đúng quy định hiện hành; đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý dạy
học.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non mới đảm bảo chất lượng, công bằng và thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi; tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền quy định.
10. Các trường Đại học trên
địa bàn tỉnh
Quan tâm, đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, tích cực nghiên cứu triển khai thực hiện các giải pháp
thu hút, đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ Tiến sĩ nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, nghiên cứu khoa học và đáp ứng quy định về chuẩn cơ sở giáo dục đại học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường Đại học Quy Nhơn xây dựng
kế hoạch phát triển đạt trường chất lượng cao trong nước và khu vực, đào tạo đa
ngành đa lĩnh vực theo hướng nghiên cứu; có vị thế quan trọng về hợp tác đào tạo,
nghiên cứu, trao đổi học thuật, giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế.
Trường Đại học FPT Quy Nhơn, Đại
học Quang Trung: xây dựng kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội - đoàn thể tùy theo chức năng nhiệm vụ,
tham gia tuyên truyền việc thực hiện Kết luận số 91- KL/TW; Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Kế hoạch số 117-KH/TU và Kết luận số 91-KL/TW về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Trên cơ sở các nhiệm vụ và giải
pháp đề ra tại Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, của cơ quan, đơn vị, địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/cáo);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, NV, TC, YT, KHĐT, TNMT, KHCN, TTTT.
- Báo Bình Định, Đài PTTH Bình Định;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các trường ĐH: Quy Nhơn, FPT, Quang Trung;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K9.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHỤ LỤC:
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Dự kiến sản phẩm
|
01
|
Công tác tuyển dụng viên chức
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Quyết định tuyển dụng
|
02
|
Công tác chuyển hạng chức
danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Quyết định chuyển hạng
|
03
|
Công tác thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Thực hiện theo kế hoạch
|
Quyết định thăng hạng
|
04
|
Công tác đào tạo nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Luật Giáo dục năm 2019
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Năm 2025
|
Bằng tốt nghiệp
|
05
|
Công tác bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng Chương trình sách giáo khoa năm 2018; bồi dưỡng thường
xuyên
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Chứng nhận hoàn thành
|
06
|
Công tác chế độ, chính sách
(tiền lương, phụ cấp, thu hút, khen thưởng, …)
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Quyết định, danh sách được hưởng
chế độ, chính sách
|
07
|
Xây dựng quy định chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên công tác trong các cơ sở
giáo dục trên địa bàn xã đảo Nhơn Châu
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Năm 2025
|
Nghị quyết, quyết định quy định
chính sách
|
08
|
Thành lập 01 trường THPT khu
vực Diêm Vân theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 15/11/2024 của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
Năm 2030
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
09
|
Xây dựng trường THPT chuyên
chất lượng cao theo Kế hoạch số 193/KH- UBND ngày 15/11/2024 của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ
|
Năm 2030
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
10
|
Phân cấp, ủy quyền cho các cơ
sở giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ sở giáo dục
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Quyết định phân cấp, ủy quyền
|
11
|
Xây dựng trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Giáo dục và Đào tạo và các
đơn vị có liên quan
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Quyết định công nhận đạt chuẩn
quốc gia
|
12
|
Xây dựng trường trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và
các đơn vị có liên quan
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Quyết định công nhận đạt chuẩn
quốc gia
|
13
|
Duy trì kết quả phổ cập giáo
dục và xóa mù chữ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
Quyết định công nhận
|
14
|
Triển khai Học bạ số
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thực hiện hằng năm, thường
xuyên
|
Học bạ số của học sinh
|
15
|
Tuyên truyền về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình
|
Thường xuyên
|
- Kế hoạch tuyên truyền - Các
tin, bài đăng trên báo chí, phát thanh truyền hình, trang thông tin điện tử,…
|