ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1284/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
26 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về
khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm
định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là k) áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên năm 2018:
1. Đối với đất ở tại các huyện, thị
xã, thành phố: Hệ số điều chỉnh giá đất k = 1,2 so với bảng giá đất tại Quyết
định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh.
2. Đối với đất nông nghiệp tại các
huyện, thị xã, thành phố: Hệ số điều chỉnh giá đất k = 1,15 so với bảng giá đất
tại Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi, thời điểm áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng: Hệ số điều chỉnh
giá đất được sử dụng làm căn cứ đối với các trường hợp:
- Các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 4, Điều 114, khoản 2, Điều 172 và khoản 3, Điều 189 của
Luật Đất đai năm 2013 mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị dưới 10 tỷ
đồng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (tính theo giá đất tại Quyết
định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2104 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Đối với trường hợp thuê đất thu
tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ
tiếp theo;
- Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
- Trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai 2013 đối với dự án có các thửa đất liền kề
nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng
đất tương tự nhau tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
đặc biệt khó khăn mà không có giao dịch chuyển nhượng về đất đai (đất đai chưa
có giá) được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
2. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01
tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm; Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định; kiểm
tra việc thực hiện xác định giá đất theo hệ số điều chỉnh
của các cấp, các ngành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm; Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định
giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, trình
UBND tỉnh quyết định đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 4, Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3, Điều 189 của Luật Đất đai 2013
mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị trên 10 tỷ đồng
trở lên trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (tính
theo giá đất tại Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
Thực hiện việc chuyển thông tin địa
chính và hồ sơ giao đất, cho thuê đất cho cơ quan Tài chính và cơ quan thuế xác
định tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất theo quy định.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm; Căn
cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối
với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Các đ/c TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- LĐVP + CV các khối
- Lưu: VT, TTTH, KTN(TQH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|