ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 30 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 183-KH/TU NGÀY 18/3/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW, NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Quyết định số
709/QĐ-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế (Quyết định số 709/QĐ-TTg); Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 18/3/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 69-KL/TW (Kế hoạch số 183-
KH/TU), theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 183- KH/TU, nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, các cấp,
các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khoa học và
công nghệ (KHCN), xác định phát triển KHCN là nhiệm vụ trọng tâm, là nội dung
quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
2. Bám sát mục đích, yêu cầu,
mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch số 183-KH/TU; tổ chức thực hiện
nghiêm, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này để phát triển
KHCN phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
a) Các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý; xác định
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong
phát triển kinh tế - xã hội, gắn với phát triển kinh tế - xã hội của ngành,
vùng, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Ninh
Bình tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kết luận số
69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển
KHCN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Quyết định số
709/QĐ-TTg và Kế hoạch số 183-KH/TU.
2. Đổi mới
tư duy, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm
vụ, giải pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với
các kế hoạch của tỉnh thực hiện các Nghị quyết có liên quan như: Nghị quyết số
29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (Nghị quyết số 29- NQ/TW); Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 30/01/2023
của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển
đất nước trong tình hình mới (Nghị quyết số 36-NQ/TW); Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 45-NQ/TW); Quyết
định số 504/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Định hướng Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2022-2030, tầm nhìn đến năm 2040 (Quyết định số 504/QĐ-UBND) và các nghị
quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, cụ thể hoá nghị quyết, chủ trương của Đảng, các quy định của pháp luật
vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, đảm bảo đồng bộ với các quy định của pháp luật
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế
sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả nguồn lực của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi
căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển nhanh và bền vững.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả
ngân sách nhà nước được giao; có cơ chế thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành
cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng KHCN
tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn nhiệm vụ phát
triển KHCN với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập
quốc tế.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện tốt Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kế hoạch số 183-KH/TU, Quyết định
số 504/QĐ-UBND và các nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu cụ thể hoá các
chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng phù
hợp với điều kiện của tỉnh, tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức
thực hiện; các quy định, hướng dẫn về xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, bảo đảm sử dụng có hiệu quả
ngân sách nhà nước kết hợp với nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; rà
soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động
phát minh, sáng chế, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển thị trường
khoa học, công nghệ.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản
xuất, chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Chủ
động, tích cực ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
kinh tế số; nghiên cứu hình thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh;
gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tiếp tục rà soát các quy định về quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí để
đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ KHCN theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng khi có hướng dẫn của trung ương.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan rà soát các quy
định của trung ương về quản lý và sử dụng tài sản hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện ở địa
phương, nhằm thúc đẩy nhanh việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan tăng cường cải cách
hành chính, phân cấp, phân quyền, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Nâng
cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm
quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ; tạo
môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, nhất là
chuyên gia, nhà khoa học giỏi, đội ngũ trí thức trẻ được đào tạo trong và ngoài
nước; xây dựng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KHCN công
lập.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu
triển khai cơ chế, chính sách của trung ương để đầu tư xây dựng, nâng cao năng
lực ứng dụng KHCN, phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng; phát triển hạ tầng thông tin và thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tiếp cận trình
độ các nước trong khu vực.
- Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh
cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KHCN công lập nhằm thu hút, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất và triển
khai cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ; chú trọng chính sách đặc thù, vượt trội đối với chuyên
gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài; thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học
và công nghệ từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; hỗ trợ việc phát triển
các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan tham
mưu các cơ chế theo quy định nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học
trên địa bàn tỉnh tăng cường hoạt động giảng dạy gắn với nghiên cứu, phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng những
lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh. Xây dựng Trường Đại học Hoa Lư thành trường đại
học đa ngành có uy tín, thương hiệu, đến năm 2030 đạt chuẩn quốc gia, liên kết
chặt chẽ với các trường đại học, tập đoàn, doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực
chất lượng cao, nhất là du lịch, công nghiệp văn hoá, công nghiệp công nghệ
cao.
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị
có liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao phục vụ phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng đa giá trị, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn; tập
trung nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi
giá trị, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, xây dựng, quản lý và phát
triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm; lồng
ghép các chương trình, dự án để xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích phát triển khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
đ) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh ứng dụng
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất công nghiệp.
Triển khai, thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm, công nghệ mới của tỉnh.
e) Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối kiều bào
trí thức khoa học công nghệ tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội vào
các dự án, đề án lớn của tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Ninh Bình.
4. Phát
triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh
a) Các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo kết nối với hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia; hỗ trợ để
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất, kinh doanh;
phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Phát triển kinh tế số trên
nền tảng KHCN và hệ thống đổi mới sáng tạo của ngành, địa phương gắn với các
chuỗi giá trị, liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tham mưu hoàn thiện và
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo theo
hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm; đẩy mạnh các hoạt động đổi mới sáng tạo
trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
doanh nghiệp; tăng cường liên kết, hợp tác với hệ thống đổi mới sáng tạo trong
và ngoài tỉnh.
- Triển khai các nhiệm vụ KHCN
theo hướng nghiên cứu các giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo, gắn với các chuỗi giá trị, liên kết ngành nhằm phát huy lợi
thế của tỉnh. Ứng dụng công nghệ thay thế, công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu
từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai các hoạt động đào tạo kiến
thức, kỹ năng, văn hoá về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ
sở giáo dục; tham mưu chỉ đạo hình thành mạng lưới đổi mới sáng tạo, trung tâm
hỗ trợ khởi nghiệp trong các trường đại học.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên kết Trung tâm đổi mới sáng tạo
quốc gia, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của tỉnh.
5. Thúc
đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
a) Các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý được giao, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công
nghệ; triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/10/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển thị trường khoa học và công nghệ đồng bộ, hiệu quả, hiện
đại và hội nhập (Chỉ thị số 25/CT-TTg); áp dụng các chính sách ưu đãi
cho các sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Triển khai hiệu quả Chương
trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030, Chỉ thị
số 25/CT-TTg , Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, Chiến lược
sở hữu trí tuệ đến năm 2030 và các Chương trình, Kế hoạch về phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh đã được ban hành. Tham mưu áp dụng các tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu,
sản phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng
các chính sách của trung ương để thương mại hóa, đưa nhanh kết quả nghiên cứu,
tài sản trí tuệ được tạo ra từ ngân sách nhà nước vào sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu của tỉnh về công nghệ, chuyên gia khoa học công nghệ, kết nối cung - cầu
sản phẩm khoa học và công nghệ mới với cơ sở dữ liệu quốc gia. Tăng cường kết nối
các sàn giao dịch công nghệ với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Đẩy mạnh
hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Các sở, ngành trong phạm
vi quản lý được giao, có trách nhiệm thúc đẩy hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế,
nhất là với các đối tác có quan hệ hợp tác với tỉnh Ninh Bình để tận dụng cơ hội
từ việc hợp tác thương mại, các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo, tư vấn với
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để tiếp cận, chuyển giao, ứng dụng
KHCN tiên tiến.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan:
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, mua bán, chuyển
giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, triển khai các mô hình, giải pháp đổi
mới sáng tạo, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng
hàng hóa. Tham gia các hoạt động triển lãm, diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công
nghệ để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ; tăng cường kết nối
mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài. Đẩy mạnh hợp
tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo với các tỉnh, thành phố. Chủ động phối hợp với các viện, trường để thu
hút chuyên gia tham gia nghiên cứu, triển khai các chương trình, đề tài, dự án
khoa học và công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp.
- Khuyến khích liên doanh,
liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã của
tỉnh với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Ninh
Bình trên cơ sở tuân thủ luật pháp Việt Nam.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp lập danh mục mời gọi đầu tư khi có phát sinh các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài chuyển giao công nghệ; có hoạt động nghiên cứu và phát triển với các
doanh nghiệp của tỉnh Ninh Bình hoặc có hoạt động nghiên cứu và phát triển ở Việt
Nam, phù hợp với chính sách chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình,
kế hoạch, đề án có liên quan; các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tình hình thực tế
tại cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng,
tiến độ, hiệu quả. Hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và kiến nghị đề xuất
các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,3,5.
TN_VP6_28.KH
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|