CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2024/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày
12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng
6 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định chi tiết về thanh toán điện tử giao thông đường bộ; tài khoản giao
thông; thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên
đường cao tốc; cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh toán điện
tử giao thông đường bộ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Phương tiện giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là phương tiện) là phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự thuộc đối tượng phải thu các loại phí, giá, tiền dịch vụ
liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện.
2.
Chủ phương tiện là chủ sở hữu phương tiện hoặc cá nhân, tổ chức khác
được chủ sở hữu phương tiện giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện thuộc đối
tượng phải thu các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao
thông của phương tiện. Chủ phương tiện
đồng thời là chủ tài khoản giao thông, chủ phương tiện thanh toán được quy định
tại Nghị định này.
3.
Thẻ đầu cuối là thiết bị điện tử được gắn trên phương tiện để giao tiếp thông
tin với hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu theo tiêu chuẩn về nhận dạng
tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây và lưu trữ các thông tin
liên quan đến kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện.
4.
Phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện bao
gồm:
a)
Tiền sử dụng đường bộ bao gồm tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo pháp luật về
giá và phí sử dụng đường cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến
đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu, quản lý và khai thác;
b)
Phí, giá, tiền dịch vụ khác liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện.
5.
Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng đường bộ có thu tiền sử
dụng đường bộ do Bộ Giao thông vận tải
quản lý, các dự án của Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam và
các dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện do Bộ Giao thông
vận tải quản lý;
b)
Các bộ, ngành khác đối với các
dịch vụ khác liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện do bộ, ngành
quản lý;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ có thu tiền sử dụng đường bộ và các dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của
phương tiện do địa phương quản lý.
6. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ là
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông đường bộ đối với các loại phí, giá, tiền dịch vụ được quy
định tại khoản 4 Điều này.
7.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao
thông đường bộ là đơn vị được cơ quan
có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý thu lựa chọn để cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với các loại phí, giá, tiền dịch vụ được quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này.
8.
Đơn vị quản lý thu là tổ chức được cơ quan có thẩm quyền
giao quyền thu hoặc có quyền thu các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến
hoạt động giao thông của phương tiện.
9.
Đơn vị vận hành thu là tổ chức được đơn vị quản lý thu lựa chọn để vận hành hệ
thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu.
10.
Điểm thu là nơi đặt trạm thu phí đường bộ hoặc là nơi lắp đặt các hệ thống
thiết bị để tương tác với phương tiện, đọc các thông tin của phương tiện, thẻ
đầu cuối và xử lý giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ hoặc các
hình thức thanh toán khác đối với phương tiện được đơn vị quản lý thu chấp
thuận.
11.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ là một
thành phần của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải
đầu tư, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác để quản lý tập trung cơ sở dữ liệu
thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
12.
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
tiền sử dụng đường bộ hoặc của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường
đường bộ (sau đây gọi chung là Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông)
bao gồm các phân hệ, hệ thống phần cứng, phần mềm đặt tại trung tâm dữ liệu,
phục vụ các yêu cầu, quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử giao thông. Hệ
thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông thực hiện thu nhận, xử lý các giao dịch được gửi về từ hệ thống
thiết bị lắp đặt tại điểm thu và thực hiện các chức năng được quy định tại Nghị
định này.
Điều
4. Nguyên tắc chung
1.
Bảo đảm tính minh bạch của công tác thanh toán điện tử các loại phí,
giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện.
2.
Bảo đảm yêu cầu về kết nối liên thông giữa các cấu thành hệ
thống thanh toán điện tử giao thông. Mỗi phương tiện chỉ gắn 01 thẻ đầu cuối tại một
thời điểm.
3.
Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của chủ phương tiện theo quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu
cá nhân, trừ trường hợp cung cấp thông
tin theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
4.
Bảo đảm việc tích hợp, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời để phục vụ các mục
tiêu quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
5.
Bảo đảm quyền được lựa chọn, sử dụng dịch vụ, tiện ích giá trị gia tăng của chủ
phương tiện.
Điều
5. Những hành vi không được
thực hiện trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ
1.
Phá hủy, làm giả, xoá dữ liệu hoặc can thiệp nội dung thẻ đầu cuối; chuyển thẻ
đầu cuối từ phương tiện tham gia giao thông này sang phương tiện tham gia giao
thông khác.
2.
Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, đánh cắp dữ liệu,
làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong
thanh toán điện tử giao thông đường bộ; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.
3.
Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình tham gia các hoạt động
thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
4.
Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến dữ liệu cá nhân không đúng theo
quy định của pháp luật.
5.
Mở hoặc duy trì tài khoản giao thông nặc danh, mạo danh.
6.
Các hành vi cố tình trốn tránh, gian lận trong thanh toán điện tử giao thông
đường bộ.
7.
Cạnh tranh không lành mạnh giữa các Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử
giao thông.
Chương II
HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIAO THÔNG
Điều
6. Cấu thành hệ thống thanh toán điện tử giao thông
1.
Thanh toán điện tử giao thông đường bộ
được thực hiện tự động bởi Hệ thống thanh toán điện tử giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là hệ thống thanh toán điện tử giao thông).
2.
Hệ thống thanh toán điện tử
giao thông bao gồm các cấu thành sau:
a)
Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện;
b)
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh
toán điện tử giao thông đường bộ;
c)
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ
liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông;
d)
Hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu;
đ)
Hệ thống đường truyền dữ liệu;
e)
Các hệ thống, thiết bị, hạng mục khác bảo đảm hoạt động của Hệ thống thanh toán
điện tử giao thông; bảo đảm kết nối liên thông giữa các cấu thành của hệ thống thanh
toán điện tử giao thông với nhau.
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện
1.
Phương tiện phải được gắn thẻ đầu cuối
để mở tài khoản giao thông. Việc gắn
thẻ đầu cuối và kích hoạt thẻ đầu cuối
do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
tiền sử dụng đường bộ thực hiện theo
các quy định tại Nghị định này.
2.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Nhà cung cấp dịch
vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ
thực hiện gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện phục vụ an ninh,
quốc phòng tham gia giao thông.
3.
Chủ phương tiện phải trả chi phí gắn thẻ đầu cuối cho Nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ. Thẻ
đầu cuối được Nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ bảo
hành trong thời gian tối thiểu là 12 tháng kể từ thời điểm gắn thẻ.
Điều
8. Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ
1.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ được xây
dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế
- kỹ thuật có liên quan, bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục;
b)
Bảo đảm kết nối với các hệ thống, cơ
sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều
này;
c)
Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh
toán điện tử giao thông đường bộ được
kết nối với các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau đây:
a)
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông;
b)
Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c)
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3.
Thông tin trong cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ được quản
lý tập trung tại Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông
đường bộ được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4.
Chi phí quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán
điện tử giao thông đường bộ được lấy từ nguồn chi phí tổ chức, quản lý, giám
sát thu phí, giá, tiền dịch vụ liên
quan đến hoạt động giao thông của phương tiện và các nguồn tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 42
Luật Đường bộ.
Điều
9. Hệ thống điều hành và trung
tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
1. Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường
bộ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, quản lý, vận
hành, khai thác để thực hiện các nội dung sau đây:
a)
Mở và quản lý tài khoản giao thông;
b)
Xác định chi phí chủ phương tiện phải trả đối với các dịch vụ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường
bộ cung cấp;
c)
Kết nối với phương tiện thanh toán hợp
pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
(sau đây gọi là tổ chức cung ứng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt)
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
d)
Hoàn trả doanh thu phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông
của phương tiện cho các đơn vị quản lý thu.
2. Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông
đường bộ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, quản lý, vận
hành, khai thác để thực hiện các nội dung sau đây:
a)
Kết nối, sử dụng thông tin tài khoản giao thông từ Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ;
b)
Xác định chi phí chủ phương tiện phải trả đối với các dịch vụ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông
đường bộ cung cấp;
c)
Kết nối với phương tiện thanh toán hợp
pháp của tổ chức cung ứng phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
d)
Hoàn trả doanh thu phí, giá, tiền dịch vụ khác liên quan đến hoạt động giao
thông của phương tiện cho các đơn vị quản lý thu.
3.
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan, bảo đảm
hoạt động ổn định, liên tục;
b)
Bảo đảm kết nối với các hệ thống, cơ
sở dữ liệu quy định tại khoản 4 Điều
này;
c)
Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ
liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông được kết nối với các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau
đây:
a)
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ;
b)
Hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu;
c)
Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử giao thông khác.
Điều
10. Hệ thống thiết bị lắp đặt
tại các điểm thu
1.
Hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu phải được thiết
kế, đầu tư, xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, quản lý, vận hành bảo trì, kết
nối với Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán điện tử giao thông để thực hiện các nội dung sau đây:
a)
Xác định giao dịch của phương tiện giao thông tại điểm thu;
b)
Xác định chi phí chủ phương tiện phải trả trong giao dịch thanh toán điện tử
giao thông đường bộ chưa được xác định bởi Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị
định này.
2.
Đơn vị quản lý thu tổ chức đầu tư, xây dựng, cải tạo, quản lý, vận hành hệ
thống lắp đặt tại các điểm thu và quyết định chi phí quản lý, vận hành và bảo
trì theo quy định tại Điều 41 Luật Đường bộ.
Chương
III
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN GIAO THÔNG
Điều 11. Mở tài khoản giao thông
1. Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ mở tài khoản giao thông và cung cấp
tài khoản truy cập ứng dụng thanh toán điện tử giao
thông đường bộ cho chủ phương tiện ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.
2.
Tại thời điểm thực hiện giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ, tài khoản giao thông chỉ được kết nối với một phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật ngân hàng để thực
hiện thanh toán điện tử giao thông
đường bộ. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do tổ chức cung ứng phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp thông qua hợp đồng dịch vụ với Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông.
3. Mỗi tài
khoản giao thông có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện tham gia giao thông thuộc sở hữu của chủ phương
tiện; mỗi phương tiện tham gia giao
thông chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản giao thông.
4. Đối
tượng mở tài khoản giao thông bao gồm:
a) Chủ phương tiện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp
luật;
b) Chủ phương tiện là tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
5. Hồ sơ mở
tài khoản giao thông phải bảo đảm cung
cấp đầy đủ thông tin tài khoản giao thông theo quy định tại Phụ lục kèm theo
Nghị định này.
6. Xác thực
thông tin chủ phương tiện mở tài khoản giao thông
a) Chủ
phương tiện phải cung cấp, cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin trong hồ sơ
mở tài khoản giao thông cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường
bộ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà
mình cung cấp.
b) Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu; xác minh thông tin nhận biết chủ phương tiện đối với trường hợp chủ
phương tiện là tổ chức và xác thực thông
tin nhận biết chủ phương tiện thông
qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với chủ phương tiện là cá nhân.
7. Thông tin tài khoản giao thông phải được Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đồng bộ sau khi mở hoặc sau mỗi lần có thay đổi
thông tin với Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông
đường bộ. Thông tin phương tiện thanh toán phải được Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ đồng bộ sau khi kết nối hoặc sau mỗi lần có thay
đổi hoặc bổ sung phương tiện thanh toán với Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
thanh toán điện tử giao thông đường bộ. Các thông tin này phải được đồng bộ với
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ trong
vòng 06 giờ kể từ khi có sự cập nhật, thay đổi trên Hệ thống điều hành và trung
tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông.
8. Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ phải công khai cho chủ
phương tiện các điều khoản về việc đăng ký mở và sử dụng tài khoản giao
thông; trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản giao
thông; phương thức và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản giao
thông cho từng đối tượng phù hợp với điều kiện và khả năng cung ứng của mình
nhưng phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ và hợp đồng mở, sử dụng tài
khoản giao thông.
9. Trong
trường hợp có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản giao thông, chủ
tài khoản giao thông phải thông báo cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử
dụng đường bộ để cập nhật trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày thay đổi.
Chủ tài khoản giao thông chịu toàn bộ trách nhiệm trong trường hợp không
thông báo cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo quy
định tại khoản này.
Điều 12. Sử
dụng tài khoản giao thông
1.
Chủ phương tiện phải bảo đảm đủ tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối
với tài khoản giao thông khi thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
2.
Trường hợp số tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao
thông không đủ để thực hiện thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc
thì phương tiện không được đi qua trạm thu phí đường bộ trên đường cao tốc.
3.
Trường hợp số tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao
thông không đủ để thực hiện thanh toán tiền sử dụng đường bộ thì phương tiện
phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp tại trạm thu phí đường bộ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp số tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao
thông không đủ để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì thực hiện các hình thức thanh
toán khác tại điểm thu.
5. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường
bộ sử dụng trực tiếp các tài khoản
giao thông do mình quản lý để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ
đối với các dịch vụ do Nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ
cung cấp.
6. Khi có
yêu cầu hoặc được sự đồng ý của chủ tài khoản giao thông, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ sử dụng thông tin tài khoản giao thông thông qua
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử
giao thông đường bộ để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với
các dịch vụ do Nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán giao thông đường bộ
cung cấp. Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán giao thông đường bộ cung cấp
tài khoản truy cập ứng dụng thanh toán điện tử giao thông đường bộ cho chủ
phương tiện.
7.
Trong trường hợp Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông không duy
trì được dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ, Bộ Giao thông vận tải
quyết định việc sử dụng tài khoản giao thông để bảo đảm không gián đoạn hoạt
động thanh toán điện tử giao thông đường bộ trên cơ sở đồng ý của chủ tài khoản
giao thông.
Điều
13. Khoá tài khoản giao thông
1. Khóa tài khoản giao thông theo đề nghị của chủ
tài khoản giao thông
a) Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện khóa
tài khoản giao thông khi có đề nghị của chủ tài khoản giao thông hoặc người giám hộ,
người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản giao thông hoặc theo thỏa thuận trước
bằng văn bản giữa chủ tài khoản giao thông với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
tiền sử dụng đường bộ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ từ chối yêu cầu khóa tài khoản
giao thông khi chủ tài khoản giao thông chưa thanh toán xong khoản nợ phải trả
cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoặc Nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ.
Thông tin khoản nợ phải trả cho Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ
được đồng bộ từ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông
đường bộ.
c) Thời gian khóa
tài khoản giao thông thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản giao thông hoặc
người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản giao thông hoặc theo
văn bản thỏa thuận giữa chủ tại khoản giao thông với Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán điện tử giao thông.
2.
Khóa tài khoản giao thông theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
a)
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền
sử dụng đường bộ thực hiện khóa tài
khoản giao thông theo yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b)
Ngay sau khi thực hiện khóa tài khoản
giao thông, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ phải thông
báo cho chủ tài khoản giao thông hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp
luật của chủ tài khoản giao thông biết về lý do khóa tài khoản giao thông.
c)
Thời gian khóa tài khoản giao thông thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong văn bản yêu cầu khóa tài khoản giao thông hoặc trong văn bản yêu
cầu chấm dứt khóa tài khoản giao thông.
Điều
14. Đóng tài khoản giao thông
1. Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện đóng tài khoản giao
thông trong các trường hợp sau:
a) Có đề nghị đóng
tài khoản giao thông của chủ tài khoản giao thông hoặc người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật của chủ tài khoản giao thông và chủ tài khoản giao thông đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản giao thông;
b) Chủ tài
khoản giao thông là cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích; Chủ
tài khoản giao thông là tổ chức bị chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể theo
quy định của pháp luật;
c) Các
trường hợp đóng tài khoản giao thông theo thỏa thuận giữa Nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chủ tài khoản giao thông;
d)
Chủ tài khoản giao thông thực hiện một trong các hành vi không được thực hiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm thỏa thuận mở
và sử dụng tài khoản giao thông với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử
dụng đường bộ;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi
đóng tài khoản giao thông, chủ tài khoản giao thông muốn sử dụng tài khoản giao
thông phải làm thủ tục mở tài khoản giao thông theo quy định tại Điều 11
của Nghị định này.
Chương
IV
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục
1. THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 15. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử
không dừng
1.
Hình thức vận hành hệ thống
thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
a)
Hình thức đơn làn có barrier
Theo hình thức
này, barrier tại trạm thu phí đường bộ sẽ mở cho phương tiện đi qua
khi phương tiện có gắn thẻ đầu cuối hợp lệ và
thực hiện thành công thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
b)
Hình thức đa làn tự do
Theo hình thức này, tại khu vực trạm thu phí đường bộ chỉ còn duy trì giá long
môn và các thiết bị thu phí gắn trên giá long môn. Hình thức này chỉ áp dụng tại đầu vào của đường cao tốc.
2. Quá trình xử lý giao dịch thanh toán tiền sử dụng
đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
a)
Khi phương tiện đi vào vùng nhận diện của hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm
thu phí đường bộ, hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ sẽ đọc
thông tin, gửi thông tin giao dịch về Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu
của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
tiền sử dụng đường bộ để thực hiện
thanh toán tiền sử dụng đường bộ và gửi lại thông tin cho hệ thống thiết bị lắp
đặt tại trạm thu phí đường bộ để kết thúc giao dịch phương tiện qua trạm thu
phí đường bộ.
b)
Nội dung trao đổi thông tin và quá trình xử lý giao dịch thanh toán tiền sử
dụng đường bộ được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về trạm thu
phí đường bộ và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
c)
Sau khi kết thúc giao dịch, Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị vận hành thu đồng bộ thông tin giao dịch thanh
toán tiền sử dụng đường bộ về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao
thông đường bộ.
3.
Phương thức thanh toán tiền sử dụng đường bộ
Thanh
toán tiền sử dụng đường bộ được thực hiện theo phương thức mở và phương thức
kín. Trong đó:
a)
Phương thức mở là phương thức thanh toán mà chủ phương tiện phải trả một mức
tiền tại trạm thu phí đường bộ không phụ thuộc vào chiều dài quãng đường phương
tiện đã đi được trên đoạn đường thanh toán tiền sử dụng đường bộ mà chỉ phụ
thuộc vào kiểu loại phương tiện.
b)
Phương thức kín là phương thức thanh toán mà chủ phương tiện phải trả một mức
tiền tại trạm thu phí đường bộ dựa vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi
được trên đoạn đường thanh toán tiền sử dụng đường bộ và kiểu loại phương tiện.
4.
Các tuyến, đoạn tuyến đường cao tốc; các tuyến, đoạn tuyến đường cao tốc nối
tiếp nhau được tổ chức thu thành một hệ thống thu thực hiện theo phương thức
kín theo hình thức điện tử không dừng.
5.
Các trạm thu phí đường bộ không nằm trên đường cao tốc phải triển khai thu tiền
sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng và duy trì mỗi trạm thu phí
đường bộ có 01 làn thu phí hỗn hợp hoặc 01 làn xử lý sự cố (làn thu phí áp dụng
cả hình thức điện tử không dừng và một dừng) trên mỗi chiều lưu thông theo quy
định.
6.
Việc thiết kế, đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp trạm thu phí đường bộ, hình thức vận hành hệ
thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ và phương thức thu tiền sử
dụng đường bộ được cấp có thẩm quyền quyết định trong Báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ hoặc trong Đề án khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường bộ.
Điều
16. Đối soát doanh thu thu tiền
sử dụng đường bộ
1.
Đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
a)
Hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện đối soát doanh thu thu tiền sử dụng
đường bộ theo khung thời gian từ 00h00
đến 24h00 (thời điểm chốt số liệu) với đơn vị vận hành thu để làm cơ
sở cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
tiền sử dụng đường bộ hoàn trả doanh
thu thu tiền sử dụng đường bộ cho đơn vị quản lý thu.
b)
Hằng tháng, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và Đơn vị
quản lý thu thực hiện đối soát và chốt công nợ trước ngày 05 của
tháng liền kề hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận.
c)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi năm tài chính, Nhà cung cấp dịch
vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và Đơn vị quản lý thu thực hiện
chốt công nợ và quyết toán cho năm liền trước đó.
2. Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ xây dựng quy trình nghiệp vụ quy định thời gian bù trừ,
thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, bảo đảm thực hiện quyết toán kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho các bên có liên quan.
3.
Đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành
thu và Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy trình đối soát
và khắc phục, điều chỉnh các lỗi, sai số phát hiện được thông qua quá trình đối
soát.
4.
Sau khi đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán tiền sử
dụng đường bộ có thay đổi về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao
thông đường bộ.
Điều 17. Hoàn
trả doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
1.
Trên cơ sở số liệu đã thống nhất sau khi thực hiện đối soát doanh thu
thu tiền sử dụng đường bộ hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử
dụng đường bộ chuyển toàn bộ số tiền thu
tiền sử dụng đường bộ (bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng) theo đối soát tại mỗi trạm thu phí đường bộ theo hình thức
điện tử không dừng cho Đơn vị quản lý thu sau khi trừ đi chi phí tổ chức, quản
lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ. Thời gian chuyển trả theo quy định tại hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường
bộ và đơn vị quản lý thu nhưng không vượt quá 48 giờ kể từ thời điểm chốt số
liệu. Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc
không thực hiện được việc chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng thì sẽ chuyển vào ngày làm việc kế tiếp, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
2.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm xây dựng
quy trình thực hiện giao dịch thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức
điện tử không dừng; kê khai và nộp các loại thuế trên phần chi phí tổ chức,
quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ được hưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Xử lý các trường hợp miễn
thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
1.
Các phương tiện được miễn thu tiền sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật
được gắn thẻ đầu cuối và mở tài khoản giao thông với thông tin xe ưu tiên, khi
lưu thông qua làn thu phí điện tử không dừng sẽ được nhận diện tự động và cho
phép lưu thông qua trạm thu phí đường bộ.
2.
Thu theo tháng, theo quý, theo năm
a)
Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo
tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí đường bộ theo
hình thức điện tử không dừng cụ thể, Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ
phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.
b)
Phương tiện đã đăng ký thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi
qua trạm thu phí đường bộ đã đăng ký, Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ không trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương
tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí đường bộ cụ thể được
đăng ký, chủ phương tiện phải thực hiện các hình thức thanh toán theo quy định để đi qua các trạm thu phí đường bộ theo hình
thức điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.
Điều 19. Chi
phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ
1. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử
dụng đường bộ bao gồm chi phí cho Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chi phí quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
2.
Chi phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán tiền sử dụng đường bộ được xác
định trong hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị quản lý thu.
Mục
2. THANH TOÁN CÁC LOẠI PHÍ, GIÁ, TIỀN DỊCH VỤ KHÁC
Điều
20. Thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác
1.
Đơn vị quản lý thu sử dụng hình thức
đơn làn có barrier hoặc sử dụng hệ thống thiết bị di động để đọc thông tin thẻ
đầu cuối để thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác phải thu.
2. Quá trình xử lý giao dịch thanh toán
a)
Trường hợp Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán giao thông đường bộ xác định
chi phí
Khi
phương tiện đi vào vùng nhận diện của hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu,
hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu sẽ đọc thông tin, gửi thông tin giao
dịch về Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ
và gửi lại thông tin cho hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu để kết thúc
giao dịch phương tiện qua điểm thu.
b)
Trường hợp hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu xác định chi phí
Khi
phương tiện đi vào vùng nhận diện của hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu,
hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu sẽ đọc thông tin để tính phí, giá, tiền
dịch vụ khác phải thu và gửi thông tin giao dịch cho hệ thống của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông
đường bộ để thực hiện thanh toán điện
tử giao thông đường bộ; Nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ
gửi lại thông tin giao dịch sau khi xử lý cho hệ thống thiết bị lắp đặt tại
điểm thu để kết thúc giao dịch phương tiện qua điểm thu.
c)
Nội dung trao đổi thông tin và quá trình xử lý giao dịch thanh toán điện tử
giao thông đường bộ được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về điểm
thu và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
d)
Sau khi kết thúc giao dịch, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ
và đơn vị vận hành thu đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông
đường bộ về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
đ)
Đơn vị quản lý thu quyết định việc xử lý thanh toán theo quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
3.
Đơn vị quản lý thu quyết định phương thức thanh toán phù hợp với dịch vụ phải
thu phí, giá, tiền dịch vụ.
Điều
21. Đối soát doanh thu dịch vụ
1. Đối soát doanh thu dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Hằng
ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
giao thông đường bộ thực
hiện đối soát doanh thu dịch vụ theo
khung thời gian từ 00h00 đến 24h00
(thời điểm chốt số liệu bù trừ) với hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu để làm cơ sở
cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
giao thông đường bộ hoàn trả
doanh thu dịch vụ cho đơn vị quản lý thu;
b) Hằng
tháng, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
giao thông đường bộ và Đơn vị quản lý thu thực hiện
đối soát và chốt công nợ trước ngày 05 của tháng liền kề hoặc thời điểm khác do
các bên thỏa thuận;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi
năm tài chính, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và Đơn vị
quản lý thu thực hiện chốt công nợ và quyết toán cho năm liền
trước đó.
2. Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ
xây dựng quy trình nghiệp vụ quy định thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra
soát, đối chiếu dữ liệu, bảo đảm thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính
xác cho các bên có liên quan.
3.
Đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành
thu và Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy trình
đối soát và khắc phục, điều chỉnh các lỗi, sai số phát hiện được thông qua quá
trình đối soát.
4.
Sau khi đối soát doanh thu dịch vụ, Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ
đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ có thay đổi
về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Điều
22. Hoàn trả doanh thu dịch vụ
1. Trên cơ
sở số liệu đã thống nhất sau khi thực hiện đối soát doanh thu dịch vụ
hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ chuyển toàn bộ số tiền tương ứng với doanh thu
dịch vụ thu được theo đối soát (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) tại mỗi điểm
thu cho Đơn vị quản lý thu sau khi trừ đi chi phí tổ chức, quản lý, giám sát
thu phí, giá, tiền dịch vụ khác theo quy định. Thời gian chuyển trả theo quy định tại hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và đơn vị quản lý thu nhưng không vượt quá 48 giờ kể từ thời điểm chốt số liệu.
Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc không
thực hiện được việc chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng thì sẽ chuyển vào ngày làm việc kế tiếp, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
2.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông
đường bộ có trách nhiệm xây dựng quy
trình thực hiện giao dịch thu phí, giá, tiền dịch vụ khác; kê khai và nộp các
loại thuế trên phần chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch
vụ khác được hưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều
23. Xử lý các trường hợp miễn
thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
1.
Các phương tiện được miễn thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc của đơn vị quản lý thu có gắn thẻ đầu cuối, khi lưu
thông qua điểm thu sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông
qua điểm thu hoặc được xác nhận miễn
thanh toán.
2.
Thu theo tháng, theo quý, theo năm
a)
Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số
điểm thu cụ thể, Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán giao thông đường bộ thực
hiện trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương tiện tại thời điểm
đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.
b)
Phương tiện đã đăng ký thanh toán các
loại phí, giá, tiền dịch vụ khác theo
tháng, quý, năm đi qua điểm thu đã đăng ký, hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm
thu không trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương tiện. Ngoài việc
trả theo tháng, quý, năm cho trạm điểm thu cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện
phải thực hiện các hình thức thanh toán theo quy định để thanh toán các loại
phí, giá, tiền dịch vụ tại các điểm thu khác trong trường hợp có nhu cầu sử
dụng.
Điều
24. Chi phí tổ chức, quản lý,
giám sát thu phí, giá, tiền
dịch vụ khác
1.
Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác bao gồm chi
phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán giao thông đường bộ và chi
phí quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện
tử giao thông đường bộ.
2.
Chi phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán giao thông đường bộ được xác
định trong hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ
và đơn vị quản lý thu.
Mục
3. THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT, AN TOÀN THÔNG TIN
Điều
25. Quyền về thông tin, báo cáo
1.
Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán
điện tử giao thông đường bộ, đơn vị quản lý thu có quyền yêu cầu các Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông cung cấp thông tin giao dịch thanh
toán điện tử giao thông đường bộ có liên quan theo định kỳ và đột xuất.
2.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị quản lý thu có quyền
yêu cầu chủ phương tiện cung cấp thông tin tài khoản giao thông hoặc thông tin
giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ có liên quan khi sử dụng dịch
vụ của mình trên nguyên tắc tuân thủ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
26. Nghĩa vụ về thông tin, báo
cáo
1.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông có nghĩa vụ báo cáo và cung
cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 25
Nghị định này.
2.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông có nghĩa vụ cung cấp thông
tin về giao dịch qua tài khoản giao thông cho chủ phương tiện mở tài khoản giao
thông theo thỏa thuận.
Điều
27. Bảo mật và an toàn thông
tin mạng
1.
Quyền từ chối cung cấp thông tin
Đơn vị vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh
toán điện tử giao thông đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao
thông, đơn vị vận hành thu có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về
việc cung cấp thông tin về chủ phương tiện, giao dịch và của chủ phương tiện,
trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản giao thông.
2.
Nghĩa vụ bảo mật thông tin
Đơn vị vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
thanh toán điện tử giao thông đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử
giao thông, đơn vị vận hành thu có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên
quan đến chủ phương tiện, giao dịch của chủ phương tiện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3.
An toàn thông tin mạng
Đơn
vị quản lý Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường
bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử giao thông, đơn vị quản lý thu có
trách nhiệm bảo vệ hệ thống thông tin của
hệ thống thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật về an toàn thông
tin mạng và giao dịch điện tử.
Điều
28. Bảo đảm
an toàn trong thanh toán
Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị vận hành thu phải áp
dụng các biện pháp bảo đảm an toàn trong thanh toán theo quy định của pháp
luật. Chủ phương tiện có nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn trong
thanh toán theo quy định và hướng dẫn của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG THANH
TOÁN
Điều 29. Trách
nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán
điện tử giao thông đường bộ, bảo đảm chính xác, khách quan, minh bạch.
2.
Quản lý, kiểm soát hoạt động của Hệ thống thanh toán điện tử giao thông theo
quy định của pháp luật.
3.
Đầu tư, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
thanh toán điện tử giao thông đường bộ theo quy định.
4.
Thực hiện nhiệm vụ cơ quan có thẩm quyền đối với các dự án có thu tiền sử dụng đường
bộ theo quy định; thanh toán điện tử các loại phí, giá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý liên
quan đến hoạt động giao thông của phương tiện.
5.
Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các nội dung phát sinh theo thẩm quyền.
6.
Phối hợp với Bộ Công an kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các cấu thành Hệ thống thanh
toán điện tử giao thông.
Điều 30. Trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan
1.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Chỉ
đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải và Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện
việc gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
tham gia giao thông.
2. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải quản lý hướng dẫn Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị
quản lý thu sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định của pháp luật về hoá đơn
trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
3.
Bộ Thông tin và Truyền thông
a)
Cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại (nếu có) cho thiết
bị vô tuyến điện thuộc Hệ thống thanh toán điện tử giao thông theo quy định của
pháp luật về tần số vô tuyến điện.
b)
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị có liên quan trong việc bảo đảm an toàn thông tin,
cho các cấu thành Hệ thống thanh toán điện tử giao thông theo quy định của pháp
luật.
c)
Kiểm tra, giám sát các đơn vị có liên quan thực hiện các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực công nghệ thông tin có liên quan đến hoạt động thanh toán điện
tử giao thông đường bộ.
d)
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến lợi ích cũng như các quy định của pháp luật về thanh
toán điện tử giao thông đường bộ.
4.
Các bộ,
ngành khác
Thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền trong việc thanh toán điện tử các loại
phí, giá, dịch vụ liên quan đến hoạt
động giao thông của phương tiện do bộ, ngành quản lý.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thực
hiện nhiệm vụ cơ quan có thẩm quyền đối với các dự án có thu tiền sử dụng đường
bộ theo quy định; thanh toán điện tử các loại phí, giá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý liên
quan đến hoạt động giao thông của phương tiện.
Điều
31. Quyền và nghĩa vụ của chủ
phương tiện
1.
Thực hiện gắn thẻ đầu cuối cho phương tiện tại lần kiểm định gần nhất hoặc
trước khi đến hạn kiểm định hoặc khi qua trạm thu phí đường bộ lần đầu hoặc
ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng do lỗi của chủ phương tiện hoặc sau khi hết
hạn bảo hành. Chi trả tiền gắn thẻ đầu cuối cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo quy định.
2.
Cung cấp thông tin để mở tài khoản giao thông, khai báo và sửa đổi thông tin
tài khoản giao thông khi có thay đổi; cung cấp các thông tin cần thiết để Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông giao hoàn trả tiền vào phương
tiện thanh toán liên kết với tài khoản giao thông của chủ phương tiện khi cần
thiết.
3.
Thực hiện dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ theo đúng hướng dẫn
của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông.
4.
Phối hợp với Nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện
việc chuyển đổi tài khoản thu phí đã có theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày
17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sang tài khoản giao thông và thực
hiện kết nối phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với tài khoản giao
thông trước ngày 01 tháng 10 năm 2025.
5.
Đọc, hiểu quyền, nghĩa vụ của chủ phương tiện và đồng ý tuân thủ các quy định
về bảo mật dữ liệu cá nhân khi cung cấp, cho phép chia sẻ thông tin dữ liệu cá
nhân chủ phương tiện, các Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông,
các đơn vị quản lý thu và đơn vị vận hành thu nhằm định danh, xác thực, xử lý
và lưu trữ dữ liệu trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao
thông đường bộ cho phương tiện.
6.
Quyết định việc sử dụng thông tin tài khoản giao thông để thực hiện thanh toán
điện tử giao thông đường bộ.
7.
Thanh toán các loại phí, giá, dịch vụ liên
quan đến hoạt động giao thông của phương tiện theo quy định.
8.
Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu thông qua điểm thu.
Điều 32. Quyền
và nghĩa vụ của Nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đối với chủ phương tiện
1.
Hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối gắn cho chủ phương tiện trong trường
hợp Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông là nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
2.
Hướng dẫn chủ phương tiện cách thức sử dụng dịch vụ.
3.
Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin tra soát, khiếu nại của chủ phương tiện
a)
Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm
qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày
trong tuần) và qua trụ sở/chi nhánh của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử
giao thông; bảo đảm xác thực những thông tin cơ bản mà chủ phương tiện đã cung
cấp cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông;
b)
Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 45 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ phương tiện.
4.
Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại
a)
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát,
khiếu nại cho chủ phương tiện, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao
thông thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định
của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ phương
tiện và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều
khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ.
b)
Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào
thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông thỏa thuận với chủ phương tiện về phương án xử lý hoặc tạm thời
bồi hoàn tổn thất cho chủ phương tiện cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ
quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên.
5.
Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện
tử giao thông thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam; đồng
thời, thông báo bằng văn bản cho chủ phương tiện về tình trạng xử lý đề nghị
tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm
giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông thỏa thuận với chủ phương
tiện về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.
6.
Trường hợp Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, chủ phương tiện
và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình
xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
7.
Hướng dẫn chủ phương tiện về việc thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ thông tin
dữ liệu cá nhân và yêu cầu chủ phương tiện xác nhận đồng ý trước khi chia sẻ
một phần hoặc toàn bộ thông tin dữ liệu cá nhân với các bên liên quan phục vụ
cho việc cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ cho phương tiện.
8.
Lưu trữ các dữ liệu hoạt động về “Quyền được biết”, “Quyền đồng ý”, “Quyền truy
cập”, “Quyền rút lại sự đồng ý”, “Quyền xóa” hoặc “Quyền hạn chế xử lý dữ
liệu”, “Quyền cung cấp dữ liệu” của chủ phương tiện khi sử dụng dịch vụ.
9.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ dữ liệu
cá nhân theo tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và theo quy định của pháp luật
về bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ phương tiện
và của các Nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán điện tử giao thông trong quá
trình xử lý dữ liệu cá nhân.
Điều
33. Quyền và nghĩa vụ khác
của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
1.
Đối với đơn vị quản lý thu
a)
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu với đơn vị quản lý thu; Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết;
b)
Hoàn trả doanh thu theo quy định.
2.
Xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại các Điều 16, 17, 21,
22 Nghị định này.
3.
Đồng bộ thông tin tài khoản giao thông và thông tin giao dịch thanh toán điện
tử giao thông đường bộ về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông
đường bộ theo các quy định tại Nghị định này.
4.
Thông báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông khi phát hiện các trường hợp xe gắn biển
số giả, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp để kịp thời ngăn chặn, xử
lý.
5.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
6.
Kê khai và nộp các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế,
phí và lệ phí.
7.
Mở tài khoản trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận tiền từ việc thực
hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ của chủ phương tiện.
8.
Cung cấp hình ảnh, thông tin hành
trình, lịch trình di chuyển của phương tiện khi có đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền.
9.
Các trách nhiệm khác theo hợp đồng với các đơn vị có liên quan, theo các quy định
tại Nghị định này.
Điều 34. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị vận hành thu
1.
Thực hiện nhiệm vụ được đơn vị quản lý thu giao hoặc thực hiện theo hợp đồng
dịch vụ thu ký kết với đơn vị quản lý thu. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của địa phương nơi đặt điểm thu để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình
thanh toán điện tử giao thông đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông, tránh ùn
tắc giao thông, bảo đảm không xảy ra các hiện tượng tiêu cực, cản trở, gây
phiền hà trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ; xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm trong quá trình thanh toán.
2.
Trong trường hợp hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu bị trục trặc, hư hỏng,
đơn vị vận hành thu phải kịp thời có báo cáo cơ quan có thẩm quyền hoặc báo cáo
đơn vị quản lý thu; đồng thời, khẩn trương khắc phục các sự cố của hệ thống.
Thời gian khắc phục sự cố không quá 48 giờ, kể từ thời điểm hệ thống bị trục
trặc, hư hỏng. Trong thời gian khắc phục sự cố, đơn vị vận hành thu phải thông
báo công khai tại điểm thu và trên phương tiện truyền thông, thông tin đại
chúng; có biện pháp bảo đảm thu nhanh gọn, an toàn, tránh ùn tắc giao thông và
có biện pháp giám sát chống thất thoát doanh thu.
3.
Thực hiện các quy trình nghiệp vụ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử
giao thông ban hành.
4.
Đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ về Hệ thống
cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ theo các quy định tại Nghị
định này.
5.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ dữ liệu
cá nhân theo tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và theo quy định của pháp luật
về bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ phương tiện và của đơn vị vận hành thu trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.
6.
Các trách nhiệm khác theo hợp đồng với các đơn vị có liên quan, theo các quy
định tại Nghị định này.
Điều
35. Quyền và nghĩa vụ của đơn
vị quản lý thu
1.
Chủ trì xây dựng và phê duyệt quy trình thanh toán điện tử giao thông đường bộ
phù hợp với hình thức và phương thức thanh toán điện tử tại điểm thu; quy định
nội bộ về kiểm tra, xử lý vi phạm, xử lý sự cố trong quá trình thực hiện thanh
toán điện tử giao thông đường bộ.
2.
Thực hiện hoặc ký hợp đồng giao đơn vị vận hành thu thực hiện việc thiết kế, đầu tư, xây dựng, cải tạo, quản lý, vận
hành hệ thống thiết bị lắp đặt
tại các điểm thu theo quy định.
3.
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử
giao thông; thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết.
4.
Thực hiện các quy trình nghiệp vụ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
ban hành.
5.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
6.
Kê khai và nộp các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế,
phí và lệ phí.
7.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ dữ liệu
cá nhân theo tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và theo quy định của pháp luật
về bảo vệ dữ liệu cá nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ phương tiện và của các đơn vị quản lý thu trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.
8.
Các trách nhiệm khác theo hợp đồng với các đơn vị có liên quan, theo các quy
định tại Nghị định này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Xử
lý chuyển tiếp
1.
Việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng đã được
thực hiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ tiếp tục được thực hiện đến ngày 01 tháng 7 năm 2026.
2.
Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ được quy định theo Quyết
định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ là Nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ được quy định tại Nghị định
này.
3.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ tiếp tục thu tiền sử dụng
đường bộ theo các quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức
điện tử không dừng tại Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ đến ngày 01 tháng 7 năm 2026.
4.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và Nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ kết nối hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu
để kết nối, chia sẻ thông tin tài khoản giao thông đến ngày 01 tháng 7 năm
2026. Chi phí kết nối theo thỏa thuận giữa các bên với nhau.
5.
Các cơ quan, đơn vị liên quan điều chỉnh hợp đồng dự án và các nội dung liên
quan đã thực hiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ để phù hợp với
Nghị định này. Việc bổ sung dịch vụ
thanh toán điện tử giao thông đường bộ vào hợp đồng ký giữa Nhà cung cấp dịch
vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ được quy định theo Quyết định số
19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ với cơ quan có
thẩm quyền thực hiện trên cơ sở đàm phán, điều chỉnh hợp đồng.
6. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng
đường bộ hoàn thiện việc chuyển tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo
Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
sang tài khoản giao thông kết nối với phương tiện thanh toán của chủ phương
tiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025.
7.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển
tiền từ tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sang phương tiện thanh toán
của chủ phương tiện được kết nối với tài khoản giao thông trước ngày 01 tháng
10 năm 2025.
Điều
37. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2024.
2.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ vận hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2026. Các nội dung có liên quan đến Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ quy định trong Nghị định này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều 38. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN. pvc
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số 119/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
1. Thông tin tài khoản giao thông
a)
Số tài khoản giao thông, ngày mở tài khoản giao thông.
b)
Thông tin chủ tài khoản giao thông (trường hợp chủ tài khoản là cá nhân): Họ tên; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; địa chỉ liên lạc; số định danh cá nhân;
số điện thoại đăng ký; email đăng ký.
c)
Thông tin chủ tài khoản giao thông (trường hợp chủ tài khoản là tổ chức): Tên tổ chức; quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; địa chỉ liên lạc; số điện thoại đăng ký; email đăng ký.
d)
Thông tin phương tiện gắn thẻ đầu cuối: Biển số xe, số khung, số máy, tải trọng, số chỗ
ngồi, loại xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
giấy chứng minh xe ưu tiên (nếu có).
đ)
Thông tin thẻ đầu cuối: Mã định danh thẻ đầu cuối (TID); mã sản phẩm điện tử của thẻ
đầu cuối (EPC); ngày, tháng, năm gắn thẻ đầu cuối.
e) Thông tin phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt: Loại
phương tiện thanh toán; số phương tiện thanh toán; đơn vị cung ứng phương tiện
thanh toán.
2. Thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường
bộ
a)
Thông tin đơn vị tham gia giao dịch: Đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành thu, Nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông.
b)
Thông tin thanh toán tiền sử dụng đường bộ: Mã hiệu bản tin giao dịch; mã nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán tiền sử dụng đường bộ; mã đơn vị vận hành thu; mã trạm thu phí đường
bộ; loại trạm thu phí đường bộ (trạm mở, trạm kín); mã làn thu phí; loại làn
thu phí (làn mở, làn vào, làn ra); ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây thực hiện
giao dịch; loại phương tiện (theo phân loại thu phí đường bộ); loại vé; biển số
xe gắn với tài khoản giao thông; biển số xe nhận diện từ biển số; ảnh chụp
phương tiện; ảnh chụp biển số.
c)
Thông tin thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác: Mã hiệu bản tin giao
dịch; mã nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ; mã đơn vị vận
hành thu; mã điểm thu; loại điểm thu (điểm thu mở, điểm thu kín); mã làn thu
phí; loại làn thu phí (làn mở, làn vào, làn ra); ngày, tháng, năm, giờ, phút,
giây thực hiện giao dịch; loại phương tiện (theo phân loại của đơn vị quản lý
thu); loại vé; biển số xe gắn với tài khoản giao thông; biển số xe nhận diện từ
biển số; ảnh chụp biển số.
d)
Thông tin thanh toán: Mã bản tin thanh toán; số tiền thanh toán; phương tiện thanh
toán; ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây thực hiện thanh toán thành công./.