ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2240/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 227/TTr- SNN&PTNT ngày 27/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, Hội, đoàn thể; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy/Thị ủy/Thành ủy;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2021\Quyet dinh\08 04 ban hanh Ke hoach tai co
cau nganh nong nghiep giai doan 2021-2025.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển nông nghiệp theo
hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh, quy mô lớn,
gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tập trung phát triển sản xuất
theo hướng hữu cơ, thân thiện môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân hiện
nay.
- Đẩy mạnh việc tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp hàng hóa trên cơ sở liên kết theo chuỗi, liên kết "4
nhà" (Nhà nước: về cơ chế chính sách; nhà doanh nghiệp; nhà bank - ngân
hàng và nhà nông) để tăng nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông
thôn hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững.
- Tạo điều kiện thực hiện đồng
bộ cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh về cơ cấu lại ngành nông nghiệp
nói riêng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, sẽ tạo động
lực nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả ngành nông nghiệp và phát triển bền
vững.
- Phát huy thế mạnh, tiềm năng
về tài nguyên đất đai, các vùng sinh thái, các sản phẩm đặc hữu của tỉnh để
phát triển đa dạng hóa ngành nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản), xúc tiến và thu
hút, hỗ trợ mời gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Gắn tái cơ cấu ngành nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới nhằm chuyển đổi mạnh mẽ từ tư duy sản xuất
nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; chú trọng phát triển kinh tế nông
nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, gia tăng giá trị và tăng thu nhập bình
quân của nông dân, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung cụ thể, tiến độ và phân công nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành, tổ chức
có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được
giao, đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quán triệt đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện có kết quả kế hoạch tổ chức lại sản xuất
ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác, tăng thu nhập
cho người dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức sản xuất lại ngành nông
nghiệp (nông, lâm và thủy sản) theo hướng hàng hóa, gắn với việc cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Phát triển những nhóm sản phẩm chủ
lực có lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh và nhu cầu
sản phẩm của xã hội, đáp ứng cho xuất khẩu. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
cơ giới hóa, chú trọng phát triển sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phát triển nông nghiệp - nông
thôn và tăng cường kết nối toàn diện giữa các vùng miền, đô thị - nông thôn,
phát triển nông lâm thủy sản gắn với du lịch, tạo ra mối quan hệ tương hỗ trong
mối tương quan phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Phấn đấu giá trị sản xuất
ngành nông lâm thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 3,0 - 3,5%. Tầm
nhìn đến năm 2030, nông nghiệp đạt 16.900 tỷ đồng, chiếm khoảng 6% trong GRDP
cơ cấu kinh tế của tỉnh (2019: 11,9%).
b) Tỷ lệ giá trị sản phẩm các
loại cây trồng được sản xuất dưới các hình thức liên kết đạt trên 30%. Tỷ lệ
giá trị sản phẩm sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương
đương đạt trên 25% (diện tích trên 10.000ha, bao gồm cả cây dược liệu).
c) Ứng dụng cơ giới hóa trên
cây lúa đạt 90%; ứng dụng cơ giới hóa vùng chuyên canh, vùng sản xuất giống
lúa, ngô, rau thực phẩm, dược liệu giống trên 95%. Tỷ lệ diện tích sản xuất được
tưới tiết kiệm đạt trên 35%.
d) Tổ chức lại sản xuất quy mô
chăn nuôi trang trại, gia trại chiếm ưu thế (trên 60% giá trị sản phẩm hoặc tổng
đàn), nâng tỷ trọng chăn nuôi đạt 35% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp (Tổng
đàn lợn: 600.000 con, trâu bò: 286.000 con và gia cầm 8-10 triệu con).
đ) Tổ chức lại việc khai thác,
nuôi trồng thủy sản nâng cao giá trị, chất lượng và thực hiện theo tiêu chuẩn,
quy định. Tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ cao và theo hướng dựa vào cộng đồng,
xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Đến
năm 2025, chủ động sản xuất 100% giống các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực và
phát triển các đối tượng thủy sản để cung ứng con giống về số lượng và chất lượng
cho người nuôi trong tỉnh. Sản lượng thủy sản khai thác 95.000 - 100.000 tấn/năm,
nuôi trồng 25.000 tấn; trong đó, tôm nuôi 19.000 tấn.
e) Duy trì và tăng vốn rừng,
hàng năm trồng rừng tập trung bình quân 20.000 ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt
61% vào năm 2025, khối lượng gỗ rừng trồng khai thác bình quân hằng năm trên
2,0 triệu tấn.
Đến năm 2025, có ít nhất 20% diện
tích (khoảng 30.000 ha) đất có rừng trồng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng bền
vững theo tiêu chuẩn, tiêu chí của quản trị rừng quốc tế (FSC).
III. NHIỆM VỤ
ĐẾN NĂM 2025
1. Tiếp tục tuyên truyền, giáo
dục cán bộ, đảng viên, nhân dân nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định liên quan đến đầu tư phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh,
đặc biệt tổ chức sản xuất lại ngành nông, lâm thủy sản trên quy mô hàng hóa lớn,
phục vụ chế biến và xuất khẩu.
2. Tổ chức lại sản xuất trên
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và theo vùng; xác định các nhóm
sản phẩm chủ lực thực hiện sản xuất theo chuỗi, liên kết các ngành hàng và tổ
chức lại các chủ thể, đối tượng tham gia sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản.
Trong đó, tổ chức không gian sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng nhất
(vùng đồng bằng và vùng trung du, miền núi) đối với các lĩnh vực. Xác định được
thế mạnh của từng lĩnh vực (nông, lâm, thủy sản) đối với vùng miền và có tính đến
yếu tố vùng đặc biệt khó khăn 03 huyện miền núi cao (Nam Trà My, Phước Sơn và
Tây Giang) để tập trung nguồn lực đầu tư phát triển một cách hợp lý.
3. Đề xuất các dự án ưu tiên phục
vụ việc tổ chức lại ngành nông nghiệp như: chính sách tích tụ, tập trung ruộng
đất; cơ chế đầu tư xây dựng các vùng sản xuất tập trung theo chuỗi giá trị sản
phẩm theo nhóm ngành hàng chủ lực của tỉnh như: (i) Nhóm cây dược liệu (sâm Ngọc
Linh, quế, ba kích, đảng sâm, sa nhân, chè dây, cà gai leo…); (ii) Nhóm rau thực
phẩm (rau quả các loại); (iii) Nhóm cây công nghiệp (lạc, gấc, chanh dây, cao
su..); (iv) Nhóm cây ăn quả, đặc sản (bưởi, xoài, chuối, dứa, lòn bon, măng cụt…);
(v) Nhóm cây nguyên liệu gỗ; (vi) Nhóm cây lương thực (lúa giống, lúa chất lượng
cao, lúa hữu cơ, ngô…); (vii) Nhóm sản phẩm thủy sản (tôm thẻ chân trắng…);
(viii) Nhóm sản phẩm chăn nuôi gia súc (bò thịt, lợn thịt, gà thịt…); sản xuất
các nông sản hàng hóa chiến lược, đặc trưng; cùng với tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực đối với nông nghiệp, nông thôn.
4. Phát triển theo hướng nâng
cao năng suất, giảm giá thành, điều chỉnh cơ cấu theo lợi thế tiểu vùng sinh
thái, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. Chú trọng
giống mới (cây, con vật nuôi), các khâu công nghệ sau thu hoạch và chế biến, đặc
biệt là chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
5. Huy động mọi nguồn lực đầu
tư phát triển toàn diện, hiện đại hóa ngành nông nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ
và thu hút đầu tư doanh nghiệp, HTX, tư nhân, mô hình hợp tác công tư (PPP), kể
cả trong hoạt động dịch vụ, tư vấn khuyến nông, nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng đầu tư công.
6. Căn cứ vào vị trí, điều kiện
quỹ đất sản xuất nông nghiệp, khả năng đầu tư, nhu cầu tiêu thụ... trong tương
lai để bố trí phát triển sản xuất các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, thị trường
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
7. Đề xuất các giải pháp cụ thể
để đảm bảo tính khả thi khi tổ chức thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra; đồng thời
có tính đến yếu tố bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của từng địa
phương, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững, củng cố quốc phòng -
an ninh.
IV. NỘI DUNG
CỤ THỂ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội
dung cụ thể
1.1. Tổ chức lại sản xuất
theo vùng
a) Vùng đồng bằng, ven biển
- Đến năm 2025, giảm diện tích
gieo trồng lúa nước (dưới 75.000 ha) ở những địa bàn không chủ động nước tưới.
Chuyển một số diện tích đất trồng lúa hiệu quả không cao sang trồng màu (rau, đậu,
ngô) hoặc trồng hoa, cây cảnh. Giải quyết cơ bản việc xâm nhập mặn và thực hiện
các biện pháp thủy lợi đảm bảo diện tích sản xuất lúa cơ bản và giải quyết tiêu
úng.
+ Chuyển đổi khoảng 6.000 ha
gieo trồng lúa hiệu quả thấp sang trồng ngô, lạc và các cây trồng cạn khác (bao
gồm trồng cỏ, ngô nuôi bò) có hiệu quả hơn.
+ Rà soát, bố trí lại sản xuất
hợp lý diện tích cây nguyên liệu thức ăn gia súc và chế biến dầu thực vật; đến
năm 2025 và những năm tiếp theo, phát triển và duy trì diện tích ngô đạt 15.000
ha, lạc đạt 13.000 ha.
+ Hình thành vùng sản xuất tập
trung, liên kết sản xuất cây thực phẩm (rau, đậu, củ, quả…) 18.000 ha/năm,
trong đó đậu các loại 6.000 ha, tập trung ở Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Phú
Ninh. Tổ chức lại các vùng chuyên canh theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), sản xuất hữu cơ trên nhiều loại cây trồng, đặc biệt là rau, củ, quả các
loại và ứng dụng công nghệ cao, tưới nước tiết kiệm trong sản xuất, quy mô trên
5.000 ha.
+ Tổ chức vùng, khu sản xuất ứng
dụng công nghệ cao, tưới nước tiết kiệm trong sản xuất rau sạch tại các khu vực
đô thị Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng Đông Điện Bàn, Duy Xuyên,
Đại Lộc, Thăng Bình, Phú Ninh, phát triển nghề trồng hoa và sinh vật cảnh. Đa dạng
hóa các sản phẩm nông nghiệp để có nhiều sản phẩm thương mại như hoa, rau, quả.
Trong đó: Cây dưa hấu, ớt: 2.000 ha.
+ Mở rộng diện tích cây trồng cạn
(rau, củ, quả các loại, cây lạc và các loại cây màu khác) và ứng dụng công nghệ
cao, tưới nước tiết kiệm trong sản xuất.
- Phát triển khu nông nghiệp
công nghệ cao Đông Quảng Nam tại huyện Thăng Bình (Bình Dương, Bình Giang, Bình
Phục, Bình Triều, Bình Sa), thành phố Tam Kỳ (Tam Phú); mỗi huyện, thành phố
xây dựng ít nhất 1 khu nông nghiệp công nghệ cao hoặc khu phức hợp sản xuất chế
biến, nông lâm thủy sản: Đại Lộc, Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn, Phú Ninh và Núi
Thành.
- Tổ chức lại sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún sang hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn thông qua tích tụ, tập trung
đất đai, liên kết, hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản ở các vùng đất
ven đô thị Điện Bàn, thành phố Tam Kỳ, vùng ven sông Trường giang (Thăng Bình,
Tam Kỳ, Núi Thành).
- Tổ chức nhiều hình thức để
xúc tiến kêu gọi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu và xây dựng
thương hiệu nông sản an toàn. Đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến
sau thu hoạch nhằm làm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị cho các
mặt hàng nông lâm thủy sản.
- Phát triển mạnh nông nghiệp
ven đô theo hướng sản xuất rau an toàn, hoa và cây cảnh để phục vụ phát triển
đô thị và các cụm dân cư tập trung quanh khu công nghiệp. Hình thành các khu
nông nghiệp từng bước ứng dụng công nghệ cao quanh vành đai của các khu du lịch,
thúc đẩy phát triển các làng nghề truyền thống (ươm tơ, dệt lụa...) nhằm đảm bảo
cảnh quan, hậu cần và phát triển du lịch. Hình thành các hoạt động tích cực hỗ
trợ nông thôn để phục vụ du lịch.
- Tổ chức xúc tiến hỗ trợ phát
triển chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp với công nghệ
mới trong quản lý, kiểm soát dịch bệnh để thúc đẩy chuyển dịch chất lượng đàn
gia súc (bò, lợn). Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý nhằm tái sử dụng chất
thải từ gia súc (phân bón sinh học). Xây dựng giải pháp quản lý an toàn dịch bệnh
theo hướng cảnh báo sớm.
- Hình thành các vùng chăn nuôi
trọng điểm tại khu vực các huyện đồng bằng, phát triển các trang trại chăn nuôi
bò, lợn và gia cầm (gà, vịt). Xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Xây dựng các chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
- Thành lập hội ngành hàng, hiệp
hội chăn nuôi và hợp tác xã vừa sản xuất vừa gắn với tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi, thủy hải sản. Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm an
toàn có thương hiệu trong chăn nuôi.
b) Vùng trung du, miền núi
- Chuyển đổi khoảng 4.000 ha
gieo trồng lúa nương rẫy, tập trung 06 huyện miền núi (Bắc Trà My, Đông Giang,
Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My và Phước Sơn) hiệu quả thấp sang trồng ngô, trồng
xen ngô, đậu đỗ, dược liệu và các cây trồng cạn khác (bao gồm trồng cỏ) có hiệu
quả hơn, đồng thời gắn mục tiêu chăm sóc bảo vệ rừng để tăng thu nhập cho người
dân.
- Phát triển cây hồ tiêu, chủ yếu
phát triển giống tiêu địa phương chất lượng cao, diện tích khoảng 1.000 ha
(Tiên Phước, Phú Ninh, Thăng Bình, Hiệp Đức và Duy Xuyên).
- Cây dược liệu: 15.000 ha, bao
gồm sâm Ngọc Linh, sa nhân, ba kích, đảng sâm, quế và một số cây dược liệu khác
(đinh lăng, cà gai leo, nghệ...) có liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
- Phát triển ổn định diện tích
cây cao su (13.000 -14.000 ha) tại các huyện Hiệp Đức, Nông Sơn, Nam Giang,
Đông Giang, Tây Giang, Tiên Phước, Bắc Trà My.
- Xây dựng các vùng rừng trồng
nguyên liệu gỗ phục vụ cho công nghiệp chế biến, với quy mô diện tích khoảng
200.000 ha (tập trung ở các huyện miền núi thấp: Tiên Phước, Bắc Trà My, Nông
Sơn, Hiệp Đức, Đông Giang và Nam Giang), liên kết với các nhà máy chế biến gỗ
trên địa bàn.
- Phát triển kinh tế vườn, kinh
tế trang trại, gia trại, trồng cây ăn quả theo hướng VietGap, sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm
(Công ty Thadi và các doanh nghiệp khác).
- Chuyển dịch chăn nuôi tập
trung trang trại từ vùng có mật độ dân số cao đến những vùng có mật độ dân số
thấp (khu vực trung du miền núi), hình thành các khu chăn nuôi tập trung xa
thành phố và dân cư, thu hút các dự án chăn nuôi bò và chăn nuôi heo tập trung,
có kiểm soát, bảo vệ môi trường(1).
- Đẩy mạnh kinh tế trang trại,
gia trại chăn nuôi, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường nông thôn,
nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo thương hiệu của tỉnh theo hướng VietGap. Ứng
dụng những giống mới, đi đôi với bảo tồn và phát triển giống gia súc (lợn), gia
cầm (gà) địa phương.
- Hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm của chăn nuôi (bò thịt, lợn thịt) giữa
các vùng trong tỉnh, ngoại tỉnh.
1.2. Tổ chức sản xuất lại
theo các lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp
- Về trồng trọt
+ Cây lương thực (lúa, ngô): Về
quy mô, duy trì diện tích canh tác đất trồng lúa chủ động nước tưới khoảng
36.000 ha ở các huyện đồng bằng, với tổng sản lượng khoảng 450.000 tấn/năm.
Vùng sản xuất lúa giống 5.000 ha. Về sản phẩm, tập trung phát triển các sản phẩm
bao gồm lúa giống, lúa gạo hữu cơ, lúa chất lượng cao, lúa đặc sản (lúa cạn:
lúa Batoon, lúa Xương…vùng đồng bào dân tộc thiểu số).
Cây ngô, quy mô diện tích gieo
trồng khoảng 15.000 ha/năm, với mức sản lượng cả năm đạt 80.000 tấn/năm, trên đất
chuyển đổi lúa, đất màu (hoặc luân canh), vùng trung du, miền núi.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày
(cây lạc, mè, cây gấc): Diện tích gieo trồng lạc 13.000 ha/năm, với tổng sản lượng
trên 30.000 tấn/năm, trên đất chuyển đổi lúa, đất màu (hoặc luân canh, xen
canh). Diện tích cây mè 3.000 ha, cây gấc 1.000 ha.
+ Cây thực phẩm (rau đậu các loại):
Phát triển các vùng trồng rau hữu cơ, rau sạch, rau an toàn theo hình thức
trang trại, gia trại với quy mô lớn, khép kín, với diện tích khoảng 25.000 ha
gieo trồng/năm, nâng sản lượng lên khoảng 750.000 tấn/năm để cung ứng cho thị
trường.
+ Cây ăn quả (bưởi, xoài keo,
chuối, dứa, măng cụt…): phát triển vùng nguyên liệu tập trung ở các huyện miền
núi và trung du nơi thuận tiện giao thông, vùng chuyển đổi trên vùng trồng rừng
sản xuất; đất lúa, màu ở vùng đồng bằng. Quy mô diện tích khoảng 30.000 ha (bưởi,
măng cụt, xoài 10.000 ha; chuối, chanh dây 10.000 ha; dứa 3.000 ha…), phục vụ
chủ yếu cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến trong tỉnh.
+ Cây sâm Ngọc Linh: Phát triển
diện tích sâm Ngọc Linh tập trung tại 7 xã của huyện Nam Trà My gồm Trà Linh,
Trà Cang, Trà Nam, Trà Dơn, Trà Tập, Trà Leng và Trà Don, với tổng diện tích đạt
trên 10.250 ha. Ưu tiên phát triển ở độ cao 1.500 m trở lên; tiến hành di thực ở
độ cao từ 1.000 - 1.500 m so với mực nước biển, đánh giá kết quả và mở rộng phạm
vi thích nghi phù hợp với các tiểu vùng sinh thái của tỉnh.
+ Cây quế Trà My: Đến 2025,
phát triển và mở rộng vùng nguyên liệu với diện tích đạt 10.000 ha trên địa bàn
4 huyện (Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Tiên Phước)(2). Tạo nguồn cây giống quế Trà My đảm bảo
chất lượng, đáp ứng cho nhu cầu phát triển thị trường. Định hướng có ít nhất
30% diện tích cây quế Trà My được tổ chức theo chuỗi khép kín từ sản xuất đến
thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
+ Cây dược liệu các loại: Quy
mô diện tích khoảng 10.000 ha, các loài cây dược liệu có thể phát triển thành
các sản phẩm chủ lực của tỉnh Quảng Nam, bao gồm đảng sâm, giảo cổ lam (Tây
Giang, Nam Trà My), ba kích (Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Tiên
Phước, Hiệp Đức, Nam Giang…) và sa nhân (Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc
Trà My…), cà gai leo (Thăng Bình, Quế Sơn, Hiệp Đức, Phú Ninh, Nông Sơn…), đinh
lăng, chè dây…, tập trung chủ yếu ở các tiểu vùng phù hợp của các huyện miền
núi và một số vùng phía Tây các huyện đồng bằng.
+ Cây tiêu Tiên Phước (giống địa
phương đặc trưng của Tiên Phước): Diện tích 1.000 ha, trồng tiêu chất lượng cao
và phát triển thương hiệu tiêu Tiên Phước, ở huyện Tiên Phước, Bắc Trà My, Hiệp
Đức, Phú Ninh, vùng Tây Thăng Bình và Duy Xuyên.
- Về chăn nuôi
+ Đàn bò: Đến năm 2025, tổng
đàn bò của tỉnh đạt khoảng 246.000 con, nâng tỷ lệ bò lai trên 70% và phát triển
đàn bò theo hướng bò thịt chất lượng cao. Thay đổi phương thức nuôi theo hướng giảm
chăn nuôi nhỏ lẻ, ưu tiên phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn ở các huyện
trung du và miền núi (Hiệp Đức, Nông Sơn, Đại Lộc, Bắc Trà My, Nam Trà My, Quế
Sơn, Duy Xuyên...). Định hướng tỷ lệ chăn nuôi bò tập trung đạt khoảng 25%
trong tổng đàn bò. Phát triển các khu chăn nuôi bò, với tổng diện tích khoảng
1.000 ha.
+ Đàn lợn: Tổng đàn lợn của tỉnh
đạt khoảng 600.000 con. Ưu tiên phát triển các trang trại chăn nuôi lợn có quy
mô vừa và lớn, liên kết các doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
Định hướng tỷ lệ chăn nuôi lợn
tập trung đạt khoảng 70% tổng đàn lợn. Phát triển đàn lợn theo hướng nạc hóa,
lai giữa các giống có chất lượng. Áp dụng chăn nuôi tiên tiến, chuồng trại hiện
đại. Quy hoạch bố trí các khu chăn nuôi lợn tập trung có điều kiện thuận lợi (Thăng
Bình, Đại Lộc, Đông Giang, Hiệp Đức, Phú Ninh, Duy Xuyên…) để kêu gọi đầu tư sản
xuất giống chất lượng cao phục vụ các trang trại, gia trại. Đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học để đánh giá tiềm năng di truyền,
đánh giá khả năng thích nghi các giống mới, phát huy lợi thế nguồn gen bản địa.
+ Đàn gà: Tổng đàn gà khoảng 8
triệu con được chăn nuôi theo hình thức tập trung nhằm thu được các sản phẩm gà
thịt, trứng thương phẩm. Việc chăn nuôi gà được chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi
nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp. Tăng tỷ
lệ chăn nuôi gà tập trung lên khoảng 60% trong tổng đàn gà. Quy hoạch bố trí
các khu chăn gia cầm tập trung có điều kiện thuận lợi (Quế Sơn, Thăng Bình, Đại
Lộc,… ) để kêu gọi đầu tư sản xuất giống chất lượng cao phục vụ các trang trại,
gia trại. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học để
đánh giá tiềm năng di truyền, đánh giá khả năng thích nghi các giống mới, phát
huy lợi thế nguồn gen bản địa (gà tre Đèo Le, gà ri…).
b) Lĩnh vực lâm nghiệp
Triển khai trồng mới và khoanh
nuôi tái sinh hàng năm là 30.400 ha, nâng độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt trên
61%. Bình quân hàng năm khai thác gỗ rừng trồng trên 2.000.000 tấn/năm, cấp chứng
chỉ rừng từ 70.000 - 75.000 ha.
- Gỗ nguyên liệu rừng trồng:
Phát triển rừng trồng cây gỗ lớn, tập trung chủ yếu tại các huyện miền núi, quy
mô diện tích 140.000 -150.000 ha. Mở rộng liên kết giữa doanh nghiệp và người
dân để triển khai các dự án trồng rừng gỗ lớn, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng chế biến gỗ, đồ mộc dân dụng
500.000 m3/năm. Sản lượng dăm gỗ và nguyên liệu bột giấy đạt trên
1.000.000 tấn/năm.
- Phát triển hệ thống cung ứng
các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, quy trình khai thác hợp lý và gây trồng
song mây, các cây dược liệu và các sản phẩm ngoài gỗ có giá trị khác.
c) Lĩnh vực thủy sản
- Duy trì mức tổng sản lượng
khai thác khoảng 95.000 - 100.000 tấn, nâng cao chất lượng, giá trị khai thác;
trong đó, sản lượng khai thác xa bờ đạt trên 70% tổng sản lượng khai thác từ biển
(hiện tại trên 45%).
- Tôm: Phát triển nuôi tôm chân
trắng với các vùng nuôi tập trung tại các địa phương gồm: các xã Duy Vinh và
Duy Thành ở huyện Duy Xuyên; các xã Bình Sa, Bình Hải và Bình Nam ở huyện Thăng
Bình; xã Cẩm Thanh ở thành phố Hội An; các xã Tam Thăng, Tam Thanh và phường An
Phú ở thành phố Tam Kỳ; các xã Tam Hòa, Tam Tiến, Tam Giang, Tam Hiệp và Tam Hải
ở huyện Núi Thành. Phát triển nuôi tôm sú chủ yếu tại các huyện Thăng Bình, Núi
Thành, thành phố Tam Kỳ và Hội An, với diện tích nuôi ổn định khoảng 300 ha.
- Sản phẩm thủy sản nước ngọt:
Diện tích nuôi cá mặt nước lớn ổn định 5.000 ha, số lượng lồng nuôi đạt 5.000 lồng,
trong đó nuôi nước lợ khoảng 1.500 ha. Sản lượng nuôi cá hồ chứa đạt 5.900 tấn;
trong đó có 900 tấn từ nuôi cá mặt nước lớn và 5.000 tấn nuôi cá lồng trên hồ.
Diện tích nuôi cua đạt 195 ha, với sản lượng nuôi đạt 300 tấn.
- Chế biến thủy sản: Đến năm
2025, khả năng cung cấp nguyên liệu từ khai thác thủy sản của tỉnh đạt 95.000 tấn
(tăng 21,5% so với năm 2015), khả năng cung cấp nguyên liệu từ nuôi trồng thủy
sản đạt 53.000 tấn (tăng 162,6% so với năm 2015). Trong đó, sản lượng xuất khẩu
thủy sản đạt 27.000 tấn (tăng hơn 7 lần so với năm 2015), với tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt 10%/năm và sản lượng chế biến các mặt hàng nội địa đạt
23.500 tấn (tăng gần gấp 2 lần so với năm 2015).
- Ứng dụng công nghệ trong đóng
gói và bảo quản thực phẩm thủy sản. Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp tại các
làng nghề sản xuất chế biến thủy sản ở các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, thị xã
Điện Bàn, thành phố Tam Kỳ để thu hút cơ sở chế biến nước mắm, chế biến hàng
khô, sơ chế thủy sản đông lạnh.
2. Những
giải pháp thực hiện
2.1. Công tác thông tin,
tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, chương trình hành động tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
của Trung ương, của Tỉnh đến từng cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân. Tạo đồng
thuận cao trong cả hệ thống chính trị, cán bộ chuyên môn, quản lý nhà nước các
cấp từ tỉnh đến cơ sở, các doanh nghiệp và người nông dân nhằm thay đổi nhận thức,
tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, truyền thống sang phát triển nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có hiệu quả cao và bền vững. Trong đó, tập
trung cao nội dung, giải pháp chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đẩy mạnh chuyển đổi, tích tụ ruộng đất phát triển các sản phẩm hàng hóa
nông nghiệp chủ lực; liên kết hóa trong sản xuất, doanh nghiệp hóa sản phẩm và
xã hội hóa đầu tư.
Chú trọng hỗ trợ và đầu tư tạo
mối liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân,.... Trong đó doanh nghiệp đóng
vai trò chính xây dựng và duy trì hoạt động của chuỗi, đảm bảo khâu tiêu thụ sản
phẩm; hợp tác xã/tổ hợp tác đảm bảo khâu tổ chức sản xuất và cung ứng vật tư đầu
vào; trách nhiệm của các thành phần tham gia chuỗi được quy định rõ ràng trong
các khâu, được cụ thể hóa thông qua các hợp đồng hay bản cam kết cùng thực hiện.
2.2. Tổ chức hoạt động xúc
tiến và hỗ trợ thu hút doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp nông nghiệp
Xây dựng hệ thống kết nối
thương mại từ sản xuất, tiêu thụ và chế biến trong chuỗi giá trị thông qua tổ
chức thành mối liên kết chính thức và xây dựng quy chế hoạt động các Hiệp hội để
đẩy mạnh thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
tạo điều kiện gắn kết hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo trong nông nghiệp.
Hỗ trợ xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản xuất an toàn, vệ sinh thực phẩm theo cơ
chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị
quyết 45/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh, Quyết định số 522/QĐ-UBND
ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh)3. Tổ chức các hội thảo, tham quan học tập các điển
hình và nhân rộng tại địa phương trong tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, huy động sự tham gia các
thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vào các hoạt động khoa học công
nghệ; tăng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực và khuyến nông. Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu,
chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
2.3. Tổ chức lại các mô
hình, hình thức sản xuất
a) Tổ chức đối với sản xuất
nông nghiệp
- Trồng trọt
+ Tổ chức sản xuất theo liên kết
đối với sản xuất giống lúa, lúa hữu cơ:
Tổ chức có liên kết doanh nghiệp
sản xuất với hợp tác xã tại các vùng đủ điều kiện sản xuất lúa giống các loại
(5.000 ha) để tiêu thụ trong nước tại các địa phương Đại Lộc, Điện Bàn, Duy
Xuyên, Quế Sơn và Thăng Bình.
Các doanh nghiệp có năng lực
tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm như: Công ty Cổ phần Tập đoàn
ThaiBinh Seed, Công ty Cổ phần Phát triển Nông nghiệp Quảng Nam, Công ty Cổ phần
Giống cây trồng Trung ương Quảng Nam...
Các hợp tác xã trên địa bàn
như: Điện Thọ, Điện Minh, Điện Hồng (Điện Bàn), Duy Phước, Duy Thành, thị trấn Nam
Phước, Duy Hòa... (Duy Xuyên); Quế Phú, Quế Xuân, thị trấn Hương An (Quế Sơn);
thị trấn Hà Lam, Bình Trung, Bình Tú, Bình Đào, (Thăng Bình); Tam Phước, Tam
Thành, Tam An, Tam Đàn (Phú Ninh). Và sản xuất lúa hữu cơ (500 - 1.000 ha) để tạo
gạo hữu cơ, gạo thảo dược phục vụ xuất khẩu. Phối hợp liên kết các doanh nghiệp:
Tập đoàn Quế Lâm, Công ty Cổ phần Nông nghiệp Điện Bàn... để tổ chức sản xuất
có thương hiệu, nhằm nâng cao giá trị của cây lúa vùng sản xuất.
+ Tổ chức và phát triển sản xuất
rau an toàn có chứng nhận (VietGAP và tương đương) và cây trồng cạn khác, tại
các khu vực đô thị Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng Đông Điện
Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Phú Ninh; phát triển nghề trồng hoa và
sinh vật cảnh. Đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp để có nhiều sản phẩm thương
mại như rau, hoa, quả và cây thực phẩm khác. Ổn định, phát triển vùng trồng dưa
hấu 1.000 ha/năm tại các huyện Phú Ninh, Thăng Bình, Đại Lộc, Điện Bàn… phục vụ
xuất khẩu; phát triển vùng trồng ớt 2.000 ha tập trung tại Duy Xuyên, Điện Bàn,
Đại Lộc, Thăng Bình…
Trên cơ sở các vùng sản xuất
dưa hấu tập trung tại huyện Phú Ninh (hiện có khoảng 700 ha gieo trồng hằng
năm) gắn với thương hiệu tập thể “Dưa hấu Kỳ Lý” đã được Cục Bảo vệ thực vật cấp
mã số vùng trồng, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển vùng
sản xuất dưa hấu tập trung cho xuất khẩu. Tổ chức đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ,
nhất là tưới, tiêu để xây dựng vùng trồng.
+ Tập trung tổ chức chuyển đổi
cây trồng trên đất lúa: Chuyển đổi theo quy định đất trồng lúa kém hiệu quả, hoặc
hiệu quả không cao sang mục đích sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả hơn; ban
hành kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa của tỉnh, giao kế hoạch cho các huyện,
thị xã, thành phố; các cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch chuyển đổi cho phù hợp;
đảm bảo giữ vững 75.000 ngàn ha sản xuất lúa/năm.
Trên cơ sở kế hoạch mục tiêu
chung, địa phương tiến hành khảo sát, đánh giá, thống kê diện tích đất nông
nghiệp hiện có, xây dựng kế hoạch chuyển đổi từng loại cây trồng cụ thể (lúa,
cây ngô, lạc, rau, màu...) thống nhất với UBND cấp huyện, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Các địa phương căn cứ vào kế hoạch
được giao, xây dựng và đề xuất nội dung thực hiện cụ thể; trong đó phải xây dựng
thành những dự án, kế hoạch cụ thể (cùng với các cơ chế chính sách hỗ trợ, xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi đồng bộ để thực hiện việc chuyển đổi
cây trồng hiệu quả); đồng thời kêu gọi doanh nghiệp liên kết sản xuất, thu mua
và chế biến sản phẩm.
+ Phát triển cây ăn quả: Tổ chức
rà soát bố trí lại vùng sản xuất cây ăn quả, với quy mô lớn khoảng 10.000 ha tại
một số huyện trung du và đồng bằng ven biển (Tiên Phước, Phú Ninh, Hiệp Đức, Quế
Sơn, Nông Sơn, Núi Thành...) để tạo ra vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ Nhà
máy chế biến của THADI. Xây dựng cơ chế hỗ trợ ban đầu để tạo động lực cho người
sản xuất và tạo điều kiện cho doanh nghiệp liên kết, hỗ trợ xây dựng thương hiệu
và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các vùng trồng cây ăn quả đặc sản phù hợp như
măng cụt, bưởi tại các vùng thích nghi.
+ Phát triển cây sâm Ngọc Linh:
Trên cơ sở quy hoạch các vùng trồng tại huyện Nam Trà My, áp dụng cơ chế khuyến
khích hiện hành của tỉnh để tiếp tục kêu gọi doanh nghiệp đầu tư để đưa cây sâm
Ngọc Linh và sản phẩm từ sâm trở thành sản phẩm chiến lược mang tầm Quốc gia
trong thời gian đến. Tổ chức các hợp tác xã trồng sâm tại các chốt, bản để hướng
dẫn và tổ chức sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng xúc tiến chứng nhận nguồn gốc
nuôi trồng nhân tạo cho cây sâm trồng, liên kết các doanh nghiệp để tạo sản phẩm
chế biến đa dạng hóa sản phẩm.
+ Phát triển cây dược liệu:
Trên cơ sở quy hoạch đã có, tiếp tục nghiên cứu mở rộng vùng trồng phù hợp,
vùng trồng cây đảng sâm, ba kích, sa nhân, giảo cổ lam…: Từ các vùng trồng đảng
sâm, ba kích và sa nhân đã hình thành vùng đảng sâm tại huyện Nam Trà My và Tây
Giang, ba kích tại Tây Giang và Đông Giang, sa nhân tại Phước Sơn, Tiên Phước…,
được đánh giá rất phù hợp. Mở rộng vùng trồng nguyên liệu với quy mô 10.000 ha
để phục vụ cho chế biến thành thực phẩm chức năng, dược liệu. Qua đó, kêu gọi
doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu để phát triển cây trồng có giá trị này, góp phần
nâng cao đời sống cho nhân dân tại các vùng cao của tỉnh. Các huyện vùng núi
(Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn) tập trung
phát triển cây dược liệu (sâm Ngọc Linh, quế Trà My, giảo cổ lam, lan kim tuyến,
thất diệp nhất chi hoa, chè dây, đinh lăng, đảng sâm, ba kích...). Phát triển
vùng quế Trà My gắn với liên kết sản xuất và chế biến, quy mô mở rộng trên
10.000 ha tại các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Phước Sơn, Đông
Giang, Hiệp Đức và một số vùng thích nghi khác.
+ Vùng tập trung tích tụ ruộng
đất, trên cơ sở tạo điều kiện, cơ chế thuận lợi cho hợp tác xã thuê lại đất của
hộ nông dân với thời hạn thuê từ 10 năm trở lên/chu kỳ; doanh nghiệp thuê lại đất
từ 20 năm trở lên/chu kỳ, tùy thuộc chu kỳ kinh tế loại cây trồng (hằng năm,
lâu năm). Mỗi xã ít nhất 3 vùng, quy mô mỗi vùng từ 20 ha trở lên đối với vùng
đồng bằng, từ 30 ha trở lên đối với vùng miền núi phục vụ cho chăn nuôi, trồng
rừng, cây dược liệu...
+ Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ sinh học để sản xuất giống cây trồng có năng suất, chất
lượng cao như công nghệ giâm hom và nuôi cấy mô; đăng ký và bảo hộ, chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, thương hiệu đối với sản phẩm đặc
trưng của tỉnh.
- Chăn nuôi
+ Đổi mới về phương thức tổ chức
chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi trang trại
là nhu cầu khách quan, là con đường tất yếu để nâng cao năng suất, chất lượng
và tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Trong khi đó phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán như hiện nay không đáp ứng được những yêu cầu trên.
Chăn nuôi trang trại tập trung là một trong những giải pháp nhằm kiểm soát được
dịch bệnh, có điều kiện mở rộng quy mô, quản lý hiệu quả ô nhiễm môi trường.
Đối với chăn nuôi quy mô trang
trại: Tổ chức phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp với
công nghệ tiên tiến, kiểm soát dịch bệnh gắn với vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường; khuyến khích phát triển chăn nuôi quy mô trang trại tại khu vực
miền núi, với các đối tượng chủ lực là lợn và bò.
Đối với chăn nuôi quy mô nông hộ:
Chuyển dần sang nuôi quy mô lớn trên cơ sở sắp xếp và bố trí lại vùng nuôi xa
khu dân cư.
Khuyến khích phương thức chăn
nuôi theo hướng gia công cho các doanh nghiệp lớn, liên kết chăn nuôi theo chuỗi
liên kết từ cung cấp đầu vào (giống, thức ăn, vật tư phòng trừ dịch bệnh) cho sản
xuất, đến chế biến tiêu thụ sản phẩm (giết mổ tập trung, bảo quản, vận chuyển sản
phẩm), lấy doanh nghiệp, hợp tác xã làm động lực nhằm kiểm soát tốt chất lượng,
an toàn thực phẩm, điều tiết cung - cầu sản phẩm chăn nuôi.
+ Tổ chức chăn nuôi theo
vùng tập trung
Đối với chăn nuôi bò: Chuyển dần
quy mô chăn nuôi từ nông hộ sang đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại quy mô
nhỏ (10 - 30 con), vừa (trên 30 - 200 con).
Đối với chăn nuôi lợn: Tập
trung phát triển đàn lợn theo quy mô trang trại, khép kín đầu tư sản xuất và
tiêu thụ, đảm bảo an toàn dịch bệnh, trong đó chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng thịt lợn theo hướng nạc hóa.
Khuyến khích doanh nghiệp phát
triển giống lợn bản địa (heo đen), vừa bảo tồn nguồn gen vừa tạo sản phẩm đặc
trưng của vùng, ứng dụng chăn nuôi bán thâm canh để phát triển thành hàng hóa lớn,
gắn với phục vụ du lịch.
Đối với nuôi yến: Ngoài lợi thế
của tỉnh là có yến đảo tự nhiên đang được quản lý khai thác tại đảo Cù Lao
Chàm, thành phố Hội An; cần tập trung đầu tư phát triển ở những địa phương ven
biển: Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành,… Đây là những địa phương
đang có số lượng cơ sở nuôi yến nhiều của tỉnh. Phát triển thành ngành hàng yến
tham gia xuất khẩu, trên cơ sở tổ chức lại các quy mô vùng nuôi cho phù hợp
theo quy định.
+ Đổi mới về quản lý phát triển
chăn nuôi
Tiếp tục hướng dẫn triển khai
thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi
quy mô lớn, cơ sở an toàn dịch bệnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ
chức rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cơ chế cho phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
Quản lý thực hiện kê khai hoạt
động chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi. Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản
xuất giống và cung cấp giống trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức sản xuất, giết mổ và
thị trường
Nhà nước có cơ chế hỗ trợ nuôi
giữ giống gốc, nuôi đực giống có chất lượng cao để các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân sản xuất giống và cung ứng liều tinh cho công tác cải tiến và nâng cao
chất lượng đàn lợn.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, thành lập các hợp tác xã tổ hợp chăn
nuôi; với phương châm gắn “người chăn nuôi - Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi - Doanh nghiệp sản xuất giống - Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm”.
Khuyến khích thành lập các hiệp hội chăn nuôi trang trại, hợp tác xã dịch vụ
chăn nuôi, doanh nghiệp chăn nuôi. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức
này tiếp cận thuận lợi các nguồn vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hình
thành quỹ phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ rủi ro do thiên tai
dịch bệnh, tiến tới thực hiện bảo hiểm vật nuôi.
Nâng cấp và xây dựng mới các cơ
sở giết mổ gia súc tập trung tại thành phố, thị xã, thị trấn theo mạng lưới cơ sở
giết mổ tập trung được duyệt. Xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến công nghiệp tạo
ra các sản phẩm (thịt hộp, dăm bông, xúc xích và các sản phẩm khác) phục vụ thị
trường trong và ngoài tỉnh hướng đến xuất khẩu.
b) Tổ chức sản xuất đối với lâm
nghiệp
- Xúc tiến hỗ trợ thành lập các
Hiệp hội kinh doanh lâm nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tập trung đất
bằng hình thức giao đất, cho thuê đất do xã quản lý, thuê quyền sử dụng đất của
người dân, ký kết hợp đồng liên kết trong đó doanh nghiệp đầu tư cây giống, kỹ
thuật, hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng (FSC), người dân trồng rừng và bán sản phẩm
cho công ty…. Chuyển diện tích rừng trồng cây gỗ nhỏ sang rừng trồng cây gỗ lớn
để tăng năng suất và giá trị rừng trồng. Phát triển hệ thống cung ứng các giống
cây lâm nghiệp chất lượng cao.
- Tổ chức thực hiện chuyển đổi
cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non, xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm
tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến
đồ gỗ xuất khẩu.
- Tổ chức hỗ trợ các dịch vụ vốn,
tín dụng, giải phóng mặt bằng, đất để xây dựng nhà máy, cơ sở chế biến. Có cơ
chế hỗ trợ, miễn giảm tiền thuê đất, thuê môi trường rừng để sản xuất kinh
doanh.
- Hỗ trợ khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư sản xuất lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lấy doanh nghiệp làm
hạt nhân để hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ theo chuỗi giá trị từ sản xuất
đến chế biến và tiêu thụ; các doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến các sản phẩm từ
gỗ rừng trồng và phụ phẩm từ nguyên liệu gỗ. Các vùng sản xuất gắn với các nhà
máy chế biến như: Công ty Gỗ công nghiệp Quảng Nam, Công ty TNHH Hào Hưng (Hiệp
Đức, Đông Giang, Đại Lộc)....
- Tranh thủ các dự án để hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp để tích tụ đất
đai, tạo vùng sản xuất có diện tích đủ lớn để sản xuất theo hướng hàng hóa.
- Triển khai cơ chế hỗ trợ đầu
tư cơ giới hóa đồng bộ trong công tác trồng, chăm sóc, khai thác rừng để nâng
cao năng suất và chất lượng. Hướng tới tự động hóa, cơ giới hóa trong trồng,
khai thác, chế biến lâm sản để tăng hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ công nghệ 4.0.
- Ứng dụng công nghệ ảnh viễn
thám, phục vụ kiểm kê, quản lý, sử dụng tài nguyên rừng, giám sát tài nguyên đất
đai. Áp dụng khoa học công nghệ và chuyển giao tiến độ kỹ thuật tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả rừng trồng.
c) Tổ chức sản xuất đối với thủy
hải sản
- Tổ chức lại sản xuất vùng
biển khơi trong khai thác hải sản
+ Phát triển các đội tàu xa bờ
(≥15 m), tăng số lượng trên 150 tàu đánh bắt xa bờ, bình quân mỗi năm 30 chiếc.
Đến năm 2025, số lượng khai thác xa bờ đạt trên 900 tàu và tập trung chủ yếu tại
2 địa phương có truyền thống, tiềm năng khai thác thủy hải sản là Núi Thành
(525 tàu) và Thăng Bình (180 tàu). Phát triển và duy trì số lượng đội tàu khai
thác khơi theo hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản tại vùng khơi do Bộ Nông
nghiệp và PTNT giao.
+ Tổ chức cho 100% tàu cá tham
gia khai thác và tàu hậu cần nghề cá hoạt động ở vùng biển xa tham gia vào Tổ,
đội đoàn kết sản xuất trên biển. Ứng dụng các mô hình bảo quản sản phẩm, ứng dụng
công nghệ khai thác hải sản tiên tiến nhằm giảm tổn thất sau khai thác dưới
10%.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý và chỉ đạo, điều hành khai thác hải sản, trước mắt là vùng
khơi. Quản lý giám sát và kiểm soát được 100% hành trình hoạt động trên biển đối
với tàu khai thác hải sản ở vùng khơi.
- Tổ chức lại sản xuất trên
vùng biển ven bờ và vùng lộng
+ Xây dựng, thực hiện kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu nghề ven bờ theo hướng ổn định các nghề khai thác có tính chọn
lọc, giảm các nghề làm suy kiệt nguồn lợi, không cho phát triển thêm các tàu
làm nghề giã cào, pha xúc, khuyến khích chuyển đổi thành các nghề thân thiện
môi trường.
+ Xác định cơ cấu lại đội tàu
cá, các nhóm nghề khai thác hải sản ven bờ phù hợp khả năng nguồn lợi, ngư trường,
tập quán đánh bắt của ngư dân và điều kiện kinh tế xã hội vùng ven biển.
+ Thực hiện có hiệu quả và giảm
khối tàu cá có chiều dài từ 6 < 12 mét trở xuống, không để phát sinh thêm
tàu cá có chiều dài < 12 mét trở xuống khai thác vùng bờ. Ngừng phát triển
các tàu cá nhỏ (<12m), cải hoán và nâng cấp các tàu 12 - 15m thành các tàu
xa bờ làm các nghề như nghề câu mực khơi, chụp mực khơi, câu cá ngừ đại dương,
nghề lưới rê, lưới vây.
+ Xây dựng các cơ chế về hỗ trợ
xả bản đối với các tàu nhỏ, mục nát và chuyển đổi, đào tạo nghề cho ngư dân
trong độ tuổi lao động. Đối với những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch
như Hội An, tiến hành chuyển đổi một số tàu ven bờ sang phục vụ du lịch.
- Về dịch vụ hậu cần nghề cá
+ Tập trung đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá (Tam Quang), các khu neo đậu
tàu thuyền (An Hòa, Hồng Triều). Đồng thời xây dựng và áp dụng mô hình quản lý
bằng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu kiểm soát tàu cá ra vào cảng, hành trình
đánh bắt khai thác; cơ sở dữ liệu về cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão
thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
+ Tổ chức lại dịch vụ hậu cần
nghề cá trên bờ, nhất là khâu thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo hướng:
Doanh nghiệp là cầu nối để thu mua sản phẩm, đảm bảo đủ các tiêu chuẩn để thực
hiện theo yêu cầu quốc tế, của nhà nhập khẩu; phát triển các hợp tác xã, tổ hợp
tác kinh doanh thủy sản và dịch vụ hậu cần. Xây dựng và phát triển các mô hình
liên kết giữa tàu, nhóm tàu khai thác kết hợp với tàu dịch vụ hậu cần trên biển.
+ Thu hút doanh nghiệp vào đầu
tư nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản, trong đó thu mua cả các sản phẩm từ
khai thác và nuôi trồng.
+ Củng cố, phát triển các cơ sở
đóng tàu, sửa chữa tàu cá đảm bảo đáp ứng nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu trên
địa bàn tỉnh.
- Về tổ chức lại nuôi trồng
thủy sản
+ Tổ chức lại mô hình các hộ
gia đình sản xuất nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ vùng ven sông Trường Giang theo
hình thức hợp tác, liên kết thành các tổ hợp tác, tổ chức cộng đồng hoặc hợp
tác xã, tăng cường sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất; cung ứng dịch vụ
và tiêu thụ sản phẩm; rà soát, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản làm ảnh hưởng đến môi trường (không có ao lắng, ao xử lý...).
+ Tổ chức lại sản xuất nuôi trồng
thủy sản (ven sông và nuôi lồng bè trên hồ thủy lợi, thủy điện) theo hướng liên
kết các khâu trong chuỗi giá trị, xây dựng mô hình liên kết sản xuất giữa người
nuôi, người cung ứng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học và doanh nghiệp thu mua,
chế biến; thành lập các hợp tác xã, kêu gọi thu hút doanh nghiệp đầu tư ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất an toàn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
và đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Hình thành một số vùng nuôi
trồng thủy sản công nghệ cao để tăng năng suất và giá trị sản phẩm, tập trung tại
các huyện/thành phố như Núi Thành, Thăng Bình, Phú Ninh, Tam Kỳ. Hạ tầng vùng
nuôi thủy sản tập trung (Tam Tiến, Bình Nam và một số khu vực ven sông Trường
Giang), bảo đảm đồng bộ và hiện đại.
2.4. Tổ chức lại sản xuất trên
cơ sở bổ sung, đổi mới về cơ chế chính sách của Nhà nước thúc đẩy mạnh sản xuất
hàng hóa
(Kèm Phụ lục I: Kế hoạch
hành động, các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian đến)
- Xác định thứ tự ưu tiên thực
hiện các cơ chế, dự án ưu tiên để đạt mục tiêu nhiệm vụ tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hóa, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của vùng;
chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng đất, ưu tiên vùng chuyên canh sản phẩm chủ lực,
các sản phẩm hiện đang có ưu thế như lúa, ngô, lạc, rau thực phẩm; gỗ rừng trồng,
cao su, cây dược liệu..., tổ chức thực hiện các khu chăn nuôi tập trung và vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung, gắn với thu hút đầu tư các nhà máy, cơ sở chế biến
các loại nông sản này.
- Đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất (tổ hợp tác, hợp tác xã), hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ và tăng cường năng lực để có đủ khả năng liên kết, liên doanh sản xuất - bảo
quản - chế biến - tiêu thụ nông sản.
- Về chính sách tích tụ, tập
trung ruộng đất: Tiếp tục chỉ đạo tổng kết mô hình thí điểm tích tụ ruộng đất
có sự liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để kịp thời đề xuất
những cơ chế, chính sách mới phù hợp; khuyến khích nông dân có đất nhưng không
có khả năng sản xuất cho thuê, góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất nhằm tập trung
ruộng đất, tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Thực hiện hiệu quả các chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất của Trung ương, của tỉnh đã ban hành về
cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
khuyến khích liên kết sản xuất trong nông nghiệp4.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích các sản phẩm có thể mở rộng quy mô
phát triển nhanh hướng tới một nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại (chăn nuôi
trang trại quy mô lớn, sản xuất rau củ quả công nghệ cao, nuôi tôm trên cát
công nghệ cao, chế biến sâu các sản phẩm,…).
- Đẩy mạnh việc thu hút và hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, phát triển công nghiệp chế
biến nông sản. Trước mắt cần phải cải thiện môi trường, xúc tiến đầu tư, cải
cách hành chính, tập trung chỉ đạo thí điểm một số khu tạo quỹ đất “sạch”,… hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh gắn bó lâu dài trên địa
bàn tỉnh; triển khai đầu tư các khu ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại Tam
Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Điện Bàn, Quế Sơn... đối với các tập đoàn, công ty lớn
đang đầu tư (Công ty Tập đoàn T&T, Vingroup, Công ty Tập đoàn Tín
Thành...).
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về khoa học và
công nghệ. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của
“Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm
nhìn 2030 ”5,
trong đó có chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp và nông
thôn.
2.5. Phát triển công nghiệp
chế biến và ngành nghề nông thôn
- Phát triển cụm công nghiệp chế
biến gỗ theo hướng chế biến sâu, chế biến gỗ cao cấp gắn với vùng nguyên liệu tập
trung (Hiệp Đức, Đại Lộc, Tiên Phước…). Xây dựng cụm công nghiệp, làng nghề chế
biến nguyên liệu cho các ngành nghề có thế mạnh về xuất khẩu, đạt giá trị cao đồng
thời sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ như dệt thổ cẩm, mây
tre đan, thủ công mỹ nghệ…. Xây dựng các hợp tác xã sản xuất thủ công mỹ nghệ ở
các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn và Tiên Phước.
Các vùng trung du, miền núi
phía Tây của tỉnh tiến hành quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản,… gắn với vùng nguyên liệu. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công
nghiệp và có cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất vào
khu vực nông thôn, miền núi.
- Phát triển cơ sở chế biến sản
phẩm cây quế Trà My sau thu hoạch bao gồm: Duy trì ổn định sản xuất đối với 04
cơ sở sơ chế và thu mua sản phẩm, 01 nhà máy sơ chế và chế biến tinh dầu (trên
địa bàn huyện Bắc Trà My) hiện có; khuyến khích kêu gọi xây dựng 1-2 nhà máy chế
biến tinh dầu quế, các sản phẩm từ quế có quy mô lớn để bao tiêu các sản phẩm
quế trong vùng. Thành lập 10 - 15 tổ hợp tác, hợp tác xã thu mua và sơ chế sản
phẩm tại các xã phát triển quế trong vùng; xây dựng 05 cơ sở sản xuất sản phẩm
mỹ nghệ từ gỗ quế phục vụ cho nhu cầu thị trường nhằm tăng thu nhập từ rừng quế.
- Đẩy mạnh các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư để bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh. Xây dựng
nhà máy chế biến sâm Ngọc Linh và trung tâm giới thiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh.
Tiếp tục thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư vào trồng và chế biến sâm
Ngọc Linh. Trong đó, hướng đến phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm từ
sâm Ngọc Linh với quy mô tương đương 50 tấn dược liệu sâm Ngọc Linh/1 năm hiện
nay tăng lên khoảng 500 tấn vào năm 2030.
- Phát triển công nghiệp chế biến
dược liệu như đảng sâm, ba kích…ở các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Phước Sơn để tạo đà phát triển công nghiệp dược liệu hướng đến tiếp thu công
nghệ, nâng cao giá trị sản phẩm, tạo sự liên kết giữa người dân và doanh nghiệp
để hình thành chuỗi giá trị sản phẩm.
- Hình thành các cơ sở hậu cần
nghề cá trong đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản. Xây dựng tập trung theo hướng
tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư cùng tham gia chuỗi sản xuất nghề cá,
nhằm nâng cao hiệu quả và đầu tư các công nghệ tiên tiến trong đánh bắt và bảo
quản hải sản. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
thu mua, chế biến hải sản và đặc biệt là xuất khẩu hải sản. Chú trọng phát triển
các đội tàu dịch vụ hậu cần tại các vùng biển xa, trong đó tập trung chủ yếu tại
2 địa phương có truyền thống, tiềm năng khai thác hải sản là Núi Thành và Thăng
Bình.
- Xây dựng trung tâm OCOP vùng
quốc gia tại Hội An gắn du lịch, quảng bá phát triển sản phẩm địa phương và cả
nước cho du khách. Bổ sung xây dựng tổ chức các nhóm sản phẩm mới, cùng rà soát
lại quy hoạch các trung tâm và điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP tại các huyện,
thị xã, thành phố để quảng bá và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp an toàn, hữu
cơ, nông sản sạch của Quảng Nam với thị trường trong nước, nước ngoài một cách
hiệu quả (Tổ chức FIDR, do JICA tài trợ đối với vùng miền núi; Công ty TNHH Nam
Hội An; các doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà
Nội liên kết và quảng bá sản phẩm…).
2.6. Đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác) để đẩy mạnh liên kết sản xuất
- Khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng vùng chuyên canh
“cánh đồng lớn”(6),
nhất là đối với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao có lợi thế theo thị trường;
tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức xã hội (Hội Nông dân, Hiệp hội
ngành hàng,…).
- Chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Luật Hợp tác xã năm 2012. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các
cấp ủy, chính quyền để giúp các hợp tác xã tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện để
các hợp tác xã nông nghiệp tổ chức hoạt động có hiệu quả. Hàng năm hướng dẫn
thành lập mới, chuyển đổi hình thức hoạt động và xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu
mẫu gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hợp tác xã nông nghiệp đầu tư phát triển, tiếp cận về đất đai, tín dụng,
đào tạo, thị trường,...(7);
hợp tác xã phải đóng vai trò chính trong việc cung cấp dịch vụ, đầu vào, bảo quản,
chế biến nông sản và tiếp cận thị trường, liên doanh, liên kết trong sản xuất
cho các thành viên. Từng bước phát triển hợp tác xã đơn dịch vụ thành hợp tác
đa dịch vụ, cung cấp đầu vào, tổ chức đầu ra, song hành cùng với các doanh nghiệp
trong phát triển sản xuất. Phát triển các hợp tác xã, tổ đội sản xuất, khai
thác thủy sản; khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ.
- Xây dựng các mô hình liên kết
giữa doanh nghiệp với nông dân; mô hình hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp để
nâng cao năng lực tổ chức quản lý, hoạt động của hợp tác xã trong việc cung cấp
dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản cho nông dân. Nâng cao
năng lực cho kinh tế hợp tác, hợp tác xã; tạo cơ hội cho khu vực tư nhân, các tổ
chức xã hội và các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia cung cấp dịch vụ công.
- Mô hình tổ chức, cơ chế quản
lý vận hành công trình cấp nước, tưới tiêu, điện phục vụ nông thôn... phải đảm
bảo tính chuyên nghiệp, lực lượng phải được đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, đủ
năng lực quản lý vận hành và hiệu quả.
- Đẩy mạnh phát triển các loại
hình kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hoá theo hình thức
công nghiệp, bán công nghiệp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu thị
trường lớn. Tạo sự liên kết giữa các trang trại với trang trại, giữa trang trại
với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp từ cung ứng vật tư đầu vào đến tiêu thu sản phẩm.
2.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý và sử dụng đầu tư công
- Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu
tư của ngân sách tỉnh phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú
trọng hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho tổ chức phát triển sản xuất; nâng cao tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công
từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.
- Rà soát, phân loại các dự án
đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu
tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương.
- Nâng cao chất lượng quá trình
lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng
đầu tư phân tán, dàn trải. Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực
mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư nhân.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng như: Hệ thống giao thông kết nối vùng nguyên liệu,
giao thông nội đồng kết hợp thủy lợi đến vùng sản xuất, hệ thống đường lâm
sinh, hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung, khai thác hải sản và hậu cần nghề
cá.
2.8. Tăng cường xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị
gia tăng
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản
phẩm nông nghiệp; hỗ trợ cải tiến mẫu mã, bao bì, đăng ký thương hiệu, thông
tin, tìm kiếm thị trường. Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến cách thức quản
lý, kỹ thuật nuôi trồng an toàn, sản xuất theo chuỗi sản phẩm sạch và chứng nhận
sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, xây dựng và thực hiện truy xuất
nguồn gốc sản phẩm (trước mắt là các chuỗi rau quả, thịt bò, thịt lợn, tôm, gạo
hữu cơ, gạo an toàn, bánh tráng, dầu phụng...); thực hiện chứng nhận theo tiêu
chuẩn truy xuất nguồn gốc sản phẩm, mã vùng trồng, vùng nuôi; thực hiện thủ tục
đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu thương mại sản phẩm. Tạo môi trường thuận lợi, thu
hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối thị
trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
xúc tiến thương mại theo sản phẩm chủ lực và đặc trưng của tỉnh; tiếp tục tăng
cường tiếp thị quảng bá sản phẩm để tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là thị
trường xuất khẩu; hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất
tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, chủ động tìm thị trường và
hợp tác liên kết sản xuất.
Khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng vùng sản xuất tập
trung (theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ), nhất là đối
với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao có lợi thế, doanh nghiệp đầu tư và
theo xu hướng phát triển của thị trường.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn
từ ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
bố trí theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 và đến 2030, trong
dự toán hằng năm.
- Nguồn chi quản lý nhà nước của
các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện (nằm trong định mức chi hành chính được phân
bổ hằng năm).
- Nguồn kinh phí sự nghiệp bố
trí cho các Chương trình sự nghiệp kinh tế và đề án phát triển sản xuất thuộc
các Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (TW, Tỉnh).
- Nguồn kinh phí hỗ trợ công
tác thu - chi bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm.
2. Nguồn
vốn đầu tư ngoài ngân sách: Nguồn vốn
thu hút từ nước ngoài (các dự án nông, lâm, thủy sản), dự án quốc tế như chương
trình REED+...
3. Nguồn
vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã: Nguồn
vốn dùng để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoặc
nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư vào các chương trình, dự án để thực hiện,
đầu tư vùng nguyên liệu, nhà máy chế biến....
4. Nguồn
tài trợ từ các chương trình, dự án: Nguồn
vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các chương trình,
dự án để phục vụ theo danh mục của đề án.
5. Nguồn vốn
tín dụng: Của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã và hỗ trợ tín dụng của các quỹ đầu tư (ngư dân, nông dân),
quỹ phát triển hợp tác xã, quỹ đầu tư phát triển...
6. Vốn lồng
ghép: Căn cứ nội dung đề án, hằng năm UBND
cấp huyện lồng ghép, cân đối bổ sung thêm trong dự toán ngân sách để thực hiện.
7. Kinh phí
ngân sách tỉnh: Cân đối, bổ sung khoảng
1.500 tỷ đồng để thực hiện (300 tỷ/năm).
VI. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
- Năm 2021: Sở Nông nghiệp và
PTNT nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh bổ sung nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
cho Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
(đã được UBND tỉnh kiện toàn tại Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 13/4/2021) để
chỉ đạo thực hiện.
- Từ năm 2022 trở đi, hằng năm
tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này để đến năm 2023 tổ
chức đánh giá sơ kết 03 năm.
- Đến năm 2025 tổng kết đánh
giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh các mục tiêu, bổ sung giải pháp để tiếp tục
có Kế hoạch thực hiện đến năm 2030.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch số
3973/KH-UBND ngày 17/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số
314-KH/TU ngày 18/5/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Kết
luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi tắt Kế hoạch
3973); trong đó, lưu ý các nhiệm vụ sau:
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, các Sở, ngành và địa phương triển khai thực
hiện Kế hoạch này; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và huy động nguồn lực
xã hội thực hiện Kế hoạch.
- Trên cơ sở kế hoạch này và Kế
hoạch 3973, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và địa
phương triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện tổ chức lại sản xuất
ngành nông nghiệp theo hướng hàng hóa phù hợp với thực tiễn từng địa phương.
- Xây dựng, đề xuất các dự án,
các cơ chế, chính sách cụ thể theo từng lĩnh vực, theo lộ trình giai đoạn 2021
- 2025 trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
và hằng năm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
314-KH/TU ngày 18/5/2020 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 54-KL/TW
ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X về nông nghiệp, nông dân nông thôn, ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước
cho ngành nông nghiệp thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn phục vụ cho tổ chức lại sản xuất hàng hóa ngành nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho nông
nghiệp, nông thôn; nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển các hình thức đầu
tư có sự tham gia của Nhà nước và tư nhân (PPP).
- Chủ trì triển khai thực hiện
các nội dung về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo Kết
luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
TW 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể.
3. Sở Tài
chính
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các
cơ chế chính sách phí, lệ phí theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện kế hoạch của
UBND tỉnh, các cơ chế chính sách ngành nông nghiệp đã được HĐND tỉnh ban hành.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì và phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, các Sở ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
cơ chế, chính sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho
phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp.
- Hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ ưu tiên đầu tư phát triển hoạt động khoa học và công nghệ nhằm
đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao
năng lực của các tổ chức, cá nhân trong việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, phục vụ thiết thực, hiệu quả phát triển nông nghiệp
và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Sở
Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT nghiên cứu các cơ chế chính sách hỗ trợ thương mại, điều hành hoạt động
xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản
và bảo vệ sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với
sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức và có cơ chế kiểm
soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại
hàng nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, sử dụng
có hiệu quả đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa).
- Chủ trì và đề xuất các chính
sách liên quan đến đất đai (chính sách tích tụ, tập trung đất đai), tài nguyên,
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp,
nông thôn phát triển bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT thực hiện giao đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; ưu tiên giao cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân các diện tích đất lâm nghiệp gần các khu dân cư, có điều kiện
phát triển trang trại trên đất lâm nghiệp. Đối với các Ban quản lý rừng, tiếp tục
rà soát ranh giới lâm phận để hoàn chỉnh hồ sơ, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển
khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT rà soát, nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng hỗ trợ ngành nông nghiệp
thực hiện Kế hoạch.
8. Các Sở,
Ban, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện
Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành quản lý,
giải quyết các vướng mắc để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
9. Các hội,
hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội
Tham gia thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá
trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
10. Các
doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Nhà nước và nội dung Kế hoạch. Phối hợp các Sở ngành và
địa phương tham gia đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng
các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư đổi mới
quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sử dụng tài nguyên.
- Từng bước mở rộng quy mô, thực
hiện đổi mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã và các quy định hiện hành. Thực hiện
có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và
vai trò tổ chức đại diện cho nông dân trong liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất.
11. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và bố
trí thêm nguồn lực từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện trên địa
bàn.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, phát triển cây trồng, vật
nuôi, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và nhu cầu
thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất theo các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Đề xuất và triển khai các cơ
chế, chính sách để tạo điều kiện khuyến khích đầu tư, hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn và các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông lâm thủy sản đã ban hành.
- Chủ trì lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư, lựa chọn danh mục công trình đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư. Đẩy mạnh thu hút
các nguồn lực đầu tư, đặc biệt là nguồn lực trong nhân dân và các doanh nghiệp
để triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu đề ra.
Trên đây là Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025; yêu cầu các Sở, Ban,
ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12), báo cáo kết quả thực hiện Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, phát sinh thì Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm cụ thể
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Thẩm
quyền ban hành thuộc HĐND tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Cơ chế hỗ trợ phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính; các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Đã hoàn thành
|
2
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính; các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Đã hoàn thành
|
3
|
Đề án Phát triển kinh tế - xã
hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành liên quan; các địa
phương miền núi
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
9/2021
|
4
|
Cơ chế phát triển kinh tế hợp
tác, hợp tác xã trong sản xuất nông lâm thủy sản
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
7/2021
|
5
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
9/2021
|
6
|
Quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi;
vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
7
|
Đề án quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
10/2021
|
8
|
Đề án phát triển sâm Ngọc
Linh và các loại dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
10/2021
|
9
|
Quy định giá sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn từ 2021 trở đi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
10
|
Đề án Quy định về bố trí nhân
viên Thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
11
|
Đề án Hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
12
|
Đề án hỗ trợ, thúc đẩy cơ giới
hóa một số khâu trong sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến
nông sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
13
|
Quy định mức chi hỗ trợ công
tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
14
|
Đề án hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Văn phòng ĐP NTM, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
15
|
Cơ chế tích tụ đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
2022
|
16
|
Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư và phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
17
|
Triển khai thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở LĐ-TB và Xã hội
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Hàng năm
|
18
|
Đầu tư, phát triển các mô hình
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị, vùng trồng sâm Ngọc Linh và dược
liệu quý, thúc đẩy khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
|
Ban Dân tộc
|
Sở NN&PTNT, các ngành liên quan; các địa phương miền núi
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Hàng năm
|
II
|
Thẩm
quyền ban hành thuộc UBND tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Định mức kinh tế kỹ thuật
trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh của
Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
2
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản và xuất khẩu nông sản giai đoạn 2021 - 2025 và đến
năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX,
TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý II năm 2021
|
3
|
Kế hoạch phát triển hoạt động
KH&CN phục vụ cho sản xuất, chế biến, bảo quản và nâng cao chất lượng
hàng hóa nông sản giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX,
TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý II năm 2021
|
4
|
Kế hoạch hoạt động hỗ trợ
nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp giai đoạn 2021 -
2030 và đến năm 2030
|
Các Hội, Hiệp hội, Tổ chức chính trị - xã hội
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các quận, huyện, thị xã, TP và các sở ban
ngành liên quan
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý II năm 2021
|
5
|
Đề án Quản lý rừng bền vững
và thúc đẩy chứng chỉ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh
|
Quý III/2021
|
6
|
Đề án phát triển cây măng cụt
theo hướng hữu cơ giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh
|
9/2021
|
7
|
Đề án xây dựng vườn bảo tồn
và phát triển cây dược liệu quốc gia
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh
|
9/2021
|
8
|
Đề án phòng tránh thiên tai bền
vững vùng núi, ven biển, ven sông tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030 (bao gồm
xây dựng nhà chống lũ và nhà trú bão).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
VP PC TT tỉnh, Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh
|
Quý III/2021
|
9
|
Quy định khung giá rừng và
giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
10
|
Đề án trồng dâu nuôi tằm gắn
với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
11
|
Dự án nâng cao năng lực phòng
cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
12
|
Đề án kinh doanh tín chỉ
các-bon rừng từ giảm phát thải khí nhà kính thông qua chống mất rừng, suy
thoái rừng; quản lý bền vững tài nguyên rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng
các-bon rừng (REDD+) ra thị trường thế giới tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2020- 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
13
|
Ban hành danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
14
|
Kế hoạch tạo lập, quản lý và phát
triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm làng nghề
truyền thống tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
15
|
Kế hoạch triển khai quyết định
số 100/QĐ- TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
16
|
Đề án khung nhiệm vụ khoa học
công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh thực hiện giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Đề án
|
2021
|
17
|
Điều tra, đánh giá thực trạng
và tiềm năng quỹ đất sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch vùng sản xuất
hàng hóa chuyên canh tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022
|
18
|
Đề án Phát triển vùng sản xuất
rau, củ, quả an toàn (GAP)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022
|
19
|
Điều tra, đánh giá các sản phẩm
nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng Atlas nông nghiệp điện tử (WebGIS) phục vụ
quản lý và định hướng vùng sản xuất hàng hóa tập trung
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh; Bản đồ về vùng các sản phẩm hàng hóa chủ lực
|
Quý II/2022
|
20
|
Đề án phát triển chuỗi cung cấp
thực phẩm nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh
|
Quý I/2022
|
21
|
Kế hoạch thực hiện phát triển
chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm khu chăn nuôi và trại, trang trại chăn
nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư giai đoạn 2022 - 2025 và đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện, thị xã, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022
|
22
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung tại tại các xã Bình Sa, Bình Nam của huyện
Thăng Bình và xã Tam Tiến của huyện Núi Thành
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022
|
23
|
Kế hoạch giao đất, giao rừng cho
các BQL rừng đặc dụng, phòng hộ để kinh doanh tín chỉ cacbon giai đoạn 2021 -
2025 và đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện và các Ban quản lý rừng
|
Quyết định của UBND tỉnh giao đất, giao rừng cho các BQL rừng đặc dụng,
phòng hộ
|
2022
|
24
|
Kế hoạch tổ chức thực hiện
tích tụ, tập trung ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2025 và đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, TX, TP; Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành liên
quan
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành kế hoạch
|
2022
|
25
|
Dự án trồng và khôi phục rừng
ngập mặn (rừng dừa nước, đước, mắm), rừng chắn cát, chắn sóng biển (phi lao,
dừa,..);
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Dự án của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
26
|
Dự án nạo vét lòng sông, xây
và củng cố đê biển, kè biển, cảng, nhà đa năng, nhà cộng đồng tránh bão,
đường tránh lũ,... chú ý đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phải tính đến
tác động của các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Dự án của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
27
|
Đầu tư xây dựng sửa chữa,
nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ chứa, hệ thống kè chống sạt lở, công trình phòng
chống thiên tai ở các địa phương có nguy cơ tổn thương cao do tác động của biến
đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định phê duyệt Dự án của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
28
|
Giám sát chặt chẽ việc vận
hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi đảm bảo nguồn nước cho hạ du lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn, đặc biệt trong mùa cạn nhằm đảm bảo cung cấp nước phục
vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân phía hạ du
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
29
|
Kế hoạch Xây dựng và hình
thành chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản, các sản phẩm lợi
thế của các địa phương trong vùng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
30
|
Chương trình Phát triển khu
nông nghiệp công nghệ cao Đông Quảng Nam tại các huyện Thăng Bình, Tam Kỳ,
Núi Thành
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
31
|
Chương trình phát triển du lịch
bền vững tỉnh Quảng Nam
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
32
|
Đề án phát triển phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP
|
Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án
|
Hàng năm
|
III
|
UBND
các huyện, TX, TP
|
|
|
|
|
1
|
Xác định vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung áp dụng kỹ thuật tiên tiến, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
UBND các huyện, TX, TP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các quận, huyện, thị xã, TP và các Sở, Ban
ngành liên quan
|
Báo cáo của UBND cấp huyện
|
Quý IV/2021
|
2
|
Xác định khu, vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
|
UBND các huyện, TX, TP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các quận, huyện, thị xã, TP và các Sở, Ban
ngành liên quan
|
Báo cáo của UBND cấp huyện
|
Quý I/2022
|
3
|
Rà soát hiện trạng sử dụng đất
rừng sản xuất và xây dựng Kế hoạch giao đất lâm nghiệp hàng năm
|
UBND các huyện, TX, TP
|
UBND các xã, thị trấn, phường
|
Quyết định của UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN PHỤC VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Danh mục
|
Giai đoạn
|
Nguồn vốn
|
1
|
Dự án trồng rừng gỗ lớn, thâm
canh rừng và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2020 - 2025
|
2021 - 2030
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
2
|
Dự án phát triển giống lâm
nghiệp
|
2021-2030
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
3
|
Dự án hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng
bền vững (FSC)
|
2021-2030
|
Ngân sách TW, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác
|
4
|
Nhóm dự án đầu tư nâng cao
năng lực chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
|
2021-2030
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
5
|
Dự án đầu tư nâng cao năng lực
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
|
2019 - 2025
|
Ngân sách TW, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác
|
6
|
Dự án tăng cường năng lực bảo
vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và thực thi pháp luật trong lâm nghiệp
|
2016 - 2025
|
Ngân sách TW, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác
|
7
|
Dự án bảo tồn và phát triển bền
vững vườn Sâm gốc (Sâm Ngọc Linh) đến 2025
|
2019-2025
|
Ngân sách NN tỉnh, TW
|
8
|
Dự án xây dựng vườn bảo tồn
và phát triển cây dược liệu Quốc gia
|
2021-2030
|
Ngân sách TW, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác
|
9
|
Dự án chế biến sâm Ngọc Linh
và dược liệu
|
2021-2025
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
10
|
Dự án chế biến tinh dầu Quế
Trà My
|
2021-2025
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
11
|
Dự án sản xuất sản phẩm mỹ
nghệ từ gỗ Quế Trà My
|
2021-2030
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
12
|
Dự án đầu tư phát triển vùng
sản xuất rau, củ quả an toàn (GAP)
|
2021-2025
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
13
|
Dự án đầu tư phát triển khu,
vùng nông nghiệp công nghệ cao
|
2021-2030
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
14
|
Dự án Trung tâm nghiên cứu và
phân tích dược liệu
|
2019-2025
|
Ngân sách NN tỉnh, TW
|
15
|
Dự án phát triển nông nghiệp
gắn với du lịch sinh thái, làng quê
|
2019-2030
|
Vốn Doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
16
|
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở
chế biến sản phẩm chăn nuôi
|
2021-2030
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ
|
17
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy
sản xuất thức ăn hỗn hợp dùng cho chăn nuôi gia súc, gia cầm
|
2021-2030
|
Vốn doanh nghiệp
|
18
|
Dự án xây dựng cảng cá và khu
dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quang, huyện Núi Thành
|
2016-2022
|
Ngân sách TW, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác
|
19
|
Dự án nâng cấp khu neo đậu và
tránh trú bão tàu cá An Hòa, huyện Núi Thành
|
2016-2022
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
20
|
Dự án mở rộng khu neo đậu tàu
thuyền kết hợp xây dựng cảng cá, trung tâm nghề cá Hồng Triều, xã Duy Nghĩa,
huyện Duy Xuyên
|
2016-2020 và 2021-2030
|
Ngân sách TW và nguồn vốn khác
|
21
|
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại huyện Thăng Bình và Núi Thành
|
2016-2022
|
Ngân sách TW và nguồn vốn khác
|
22
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến
thủy sản đông lạnh tại hai huyện Núi Thành và Duy Xuyên
|
2016-2023
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ theo cơ chế
|
23
|
Dự án nâng cấp các nhà máy chế
biến thủy sản tại Điện Bàn, Núi Thành, Duy Xuyên
|
2016-2023
|
Vốn doanh nghiệp, Ngân sách NN hỗ trợ theo cơ chế
|
PHỤ LỤC III
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Tên và nội dung tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (NLTS)
|
%/năm
|
≥ 2,5
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực trồng trọt
|
%/năm
|
≥ 1,8
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực chăn nuôi
|
%/năm
|
≥ 3,5
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực thủy sản
|
%/năm
|
≥ 3,3
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực lâm nghiệp
|
%/năm
|
≥ 4,5
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến nông sản
|
%/năm
|
≥ 8
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 7
|
8
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS
được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 30
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản
xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 25
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản
ứng dụng công nghệ cao
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 20
|
11
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động hiệu quả
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 80
|
12
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 35
|
13
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất
được quản lý bền vững có xác nhận
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 30
|
14
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
qua đào tạo
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 55
|
15
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn
nuôi lợn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ
xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 70
|
(1) Các huyện miền núi thấp (Hiệp Đức (80
ha), Nông Sơn (69 ha), Tiên Phước (53 ha), Đông Giang (37 ha)). Các huyện
miền núi cao (Nam Trà My (91 ha), Nam Giang (87 ha), Phước Sơn (46,5 ha),
Tây Giang (15 ha)).
(2) Trong đó phát triển diện tích trồng mới
quế Trà My thời gian đến đạt trên 5.173 ha (diện tích quế hiện đã trồng 4.827
ha). Trồng thay thế diện tích quế đã trồng với diện tích 147 ha. Xây dựng 8,0
ha rừng quế giống.
3 - Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 về
hướng dẫn về nội dung, điều kiện, trình tự thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư theo quy định tại Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4 - Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND tỉnh, Quyết định số
522/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số17/2018/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh, Quyết định số 291/QĐ-UBND, ngày 22/01/2020 về việc triển khai
Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ; Quyết định số 3420/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của
UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm khuyến khích và ưu
tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và phân cấp
phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018;
5 Theo Nghị quyết số 17/2016/NQ-HDDN ngày
19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 3341/QĐ- UBND ngày
21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam
(6) Theo Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số17/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam.
(7) Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và các quy định hiện hành.