HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 26 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM, GIÁO VIÊN VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON ĐỘC LẬP, DÂN LẬP, TƯ THỤC Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục
mầm non;
Xét Tờ trình số 7553/TTr-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết "Quy định một số chính sách đối với trẻ em, giáo viên và cơ sở giáo
dục mầm non độc lập, dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp tại tỉnh
Thừa Thiên Huế"; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính
sách hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập, dân lập, tư thục ở địa bàn
có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động; trẻ mầm non là con công nhân, người
lao động làm việc tại khu công nghiệp; giáo viên mầm non làm việc tại các cơ sở
giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ sở giáo dục mầm non
độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp
có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công
nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
b) Trẻ em trong độ tuổi nhà
trẻ và mẫu giáo đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập,
tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng
quy định, có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân,
người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp
đồng lao động theo quy định.
c) Giáo viên mầm non đang làm
việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu
công nghiệp bảo đảm những điều kiện theo khoản 1, Điều 10 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục
mầm non.
d) Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non
quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ trang bị cơ sở
vật chất 01 lần với mức hỗ trợ là 30.000.000 đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
2. Trẻ em được quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng.
Thời gian hỗ trợ theo số tháng
học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học.
3. Giáo viên mầm non đảm bảo
các điều kiện quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ
800.000 đồng/tháng.
Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức
lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên
và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Số lượng giáo viên trong cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ tính theo định mức quy
định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hỗ trợ tính theo
số tháng dạy thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học. Trường hợp dạy dưới 15
ngày trong 01 tháng thì được tính ½ tháng; trường hợp từ 15 ngày trở lên thì
tính tròn 01 tháng.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các chính
sách quy định tại Nghị quyết do ngân sách tỉnh bảo đảm và được cân đối trong dự
toán chi ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm của các địa phương.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy
định.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất thông
qua ngày 26 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2021./.