ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2416/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật
thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ
Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng;
Căn cứ
Thông tư số 12/2019/TT-BCA ngày 29/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân;
Căn cứ Quyết
định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành
Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh Quảng Trị và của Trưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 277/TTr- BTĐKT ngày 03/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn
phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các doanh nghiệp; trường
học; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục V03, V05-Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2416/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định công
tác thi đua, khen thưởng trong thực hiện phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc” (khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc lực lượng
Công an chính quy).
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
thi đua
Thực hiện trên
nguyên tắc công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển, đảm bảo các quy định
hiện hành của công tác thi đua, khen thưởng. Việc xét tặng danh hiệu thi đua phải
căn cứ vào phong trào thi đua, các chỉ tiêu đăng ký và kết quả thực hiện phong
trào thi đua, không đăng ký thi đua thì không xem xét, công nhận danh hiệu thi
đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng
a) Thực hiện
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, góp phần bảo vệ an ninh
chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; bảo đảm chính xác, công khai, công bằng,
dân chủ, kịp thời và có tác dụng động viên, nêu gương.
b) Căn cứ vào
thành tích và mức độ phạm vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng; thành
tích đến đâu khen thưởng đến đó; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng, không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
c) Không khen
thưởng những tập thể, cá nhân chưa đủ hồ sơ, điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng
theo quy định; không xét khen đối với tập thể, cá nhân trong thời gian thi hành
kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, đang trong quá trình điều tra, thanh
tra, kiểm tra liên quan đến sai phạm.
Điều 4. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong phong trào
thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”
1. Danh hiệu
thi đua: Cờ thi đua của UBND tỉnh
2. Hình thức
khen thưởng: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và Giấy khen của Giám đốc Công an
tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC THI
ĐUA, CHỈ TIÊU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 5. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Tổ chức
phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ và Điều 4, Thông tư số
12/2019/TT-BNV , ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ.
2. Nội dung tổ
chức phát động phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ và Điều 5, Thông tư số
12/2019/TT-BNV , ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ.
Điều 6. Tiêu chuẩn Cờ Thi đua của UBND tỉnh
Danh hiệu Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho các tập thể hàng năm, đạt
các tiêu chuẩn sau:
1. Là đơn vị
tiêu biểu xuất sắc, toàn diện, dẫn đầu phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc” các khối xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường.
2. Thi đua
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các
chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm an
ninh, trật tự; có nhân tố mới, mô hình mới trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc” để các đơn vị khác học tập hoặc phát huy hiệu quả mô hình
đã xây dựng trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; có lực
lượng nòng cốt làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự vững mạnh.
3. Thi đua thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp,
nhà trường; vượt chỉ tiêu các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất
công tác cao.
4. Tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết; thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
5. Trong năm,
đơn vị được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo Thông tư
số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an, Quy định về khu dân cư, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về
an ninh, trật tự".
Điều 7. Chỉ tiêu danh hiệu thi đua: Được xét theo các Khối thi đua.
1. Khối xã:
xét tặng không quá 03 Cờ thi đua của UBND tỉnh.
2. Khối phường,
thị trấn: xét tặng không quá 01 Cờ thi đua của UBND tỉnh.
3. Khối cơ
quan, doanh nghiệp, nhà trường: xét tặng không quá 02 Cờ thi đua của UBND tỉnh.
Điều 8. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được tặng cho tập thể trong tổng kết phong trào
thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; phát huy hiệu quả mô hình
trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; có lực lượng nòng cốt
làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự vững mạnh; là tập thể tiêu biểu của huyện,
thị xã, thành phố, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
b) Thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn
thành tốt các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;
c) Tổ chức Đảng,
đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết, không có cá nhân sai
phạm phải xử lý kỷ luật; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các
phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí;
d) Trong năm,
đơn vị được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo Thông tư
số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an, Quy định về khu dân cư, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về
an ninh, trật tự".
đ) Số lượng khen
thưởng: không quá 20 Bằng khen.
2. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân trong tổng kết phong trào thi
đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành
tích xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong
phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hoặc có thành tích xuất sắc
đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương
trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Số lượng
khen thưởng: không quá 30 Bằng khen
3. Ngoài khen
thưởng hàng năm, những tập thể, cá nhân có hành động dũng cảm trong phong trào
thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng
Bằng khen.
Điều 9. Tiêu chuẩn Giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh
1. Giấy khen của
Giám đốc Công an tỉnh tặng cho tập thể trong tổng kết phong trào thi đua “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập thành
tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác;
tích cực tham gia xây dựng phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
b) Nội bộ đoàn
kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Thực hiện
tiết kiệm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Giấy khen của
Giám đốc Công an tỉnh tặng cho cá nhân trong tổng kết phong trào thi đua “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Lập được
thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện chuyên đề công tác;
tích cực tham gia xây dựng phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
c) Thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Số lượng Giấy
khen do Giám đốc Công an tỉnh quyết định.
Chương III
THẨM QUYỀN,
TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Quyết định tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám đốc
Công an tỉnh : Quyết định tặng Giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh.
Điều 11. Tuyến trình
1. Đối với
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường xem xét, đề nghị
khen thưởng trình Công an tỉnh (Qua Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc tổng hợp hồ sơ, phối hợp Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Công an tỉnh thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an tỉnh),
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh).
2. Giấy khen
Giám đốc Công an tỉnh: Các tập thể, cá nhân do Trưởng Công an các huyện, thị
xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường xem xét, đề nghị
trình Giám đốc Công an tỉnh xem xét, quyết định (Qua Phòng Xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tổng hợp hồ sơ, phối hợp Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Công an tỉnh thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Công an tỉnh).
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục
1. Tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng làm báo cáo thành tích theo mẫu báo cáo thành
tích ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ
(mẫu 07) .
2. Báo cáo thành
tích của tập thể phải có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và của
cấp trình khen thưởng. Báo cáo thành tích của cá nhân phải có xác nhận của cấp
quản lý trực tiếp và cấp trình khen thưởng.
3. Đối với những
đơn vị đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua có nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, nộp bảo hiểm phải có xác nhận các nội dung sau:
a) Đã nộp đủ,
đúng thời gian, đúng loại thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
xác nhận đóng các loại bảo hiểm bắt buộc đầy đủ theo quy định.
b) Số tiền thuế
và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
c) Tỉ lệ % về
số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
4. Hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải là bản chính:
a) Tờ trình đề
nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
b) Biên bản họp
xét thi đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân.
Điều 13. Kinh phí khen thưởng
Thực hiện theo
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Giao Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các
cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 15. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với
Công an tỉnh hàng năm theo dõi, kiểm tra, thẩm định trực tiếp đơn vị đề nghị
khen thưởng và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời.
Quá trình tổ
chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho
phù hợp./.