ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1864/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 03
tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/201 5; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y số ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Quyết định số
193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn
2017-2021;
Căn cứ Quyết định số
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm , giai đoạn 2019-2025;
Căn cứ Quyết định số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
1632/QĐ-TTg , ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg , ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 -2025;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ N ôn g nghiệp và PTNT Quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số
89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của Hội đ ồn g nhân dân tỉnh Sơn La về chính
sách hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; Nghị
quyết 56/2017/NQ -HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Sơn La sửa đổi, bổ sung Khoản
1, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 295/TTr-SNN, ngày 16 tháng
7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022 (có bản kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các ngành, đơn vị
có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này đảm bảo
tiến độ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và PTNT, Tài Chính, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 10 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM
2022
Trong 6 tháng đầu năm 2021,
trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, cụ thể:
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) xảy ra tại 34 xã tại 9 huyện, thành phố, số lợn
mắc bệnh, chết, tiêu hủy 1.382 con với tổng trọng lượng 73.364 kg; bệnh Viêm da
nổi cục (VDNC) trâu, bò xảy ra tại 154 xã, của 12/12 huyện, thành phố, tổng số
gia súc mắc bệnh 1.783 con, số tiêu hủy là 1.508 con với tổng trọng lượng
259.839 kg; bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc xảy ra tại 05 xã của 04 huyện,
thành phố, số gia súc mắc bệnh 150 con; bệnh Dại không phát hiện trên động vật,
tuy nhiên theo số liệu của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, trong 6 tháng đầu
năm 2021 đã có 02 trường hợp người tử vong do lên cơn dại tại xã Hua Trai, huyện
Mường La và phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Năm 2022, dự báo tình hình dịch
bệnh động vật như DTLCP, VDNC, LMLM, Cúm gia cầm,… trên thế giới và trong nước
có chiều hướng diễn biến phức tạp. Trên địa bàn tỉnh Sơn La, tổng đàn gia súc,
gia cầm tương đối lớn là sinh kế, nguồn thu nhập chính của người chăn nuôi (tổng
đàn trâu: 123.608 con; đàn bò: 358.268 con, đàn lợn 621.606 con; đàn gia cầm:
7.076 nghìn con), chăn nuôi nông hộ là chủ yếu, chưa có c ơ sở giết mổ động
vật tập trung; nhu cầu vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật ngày
càng cao; thời tiết, khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp làm tăng nguy cơ phát
sinh và lây lan dịch bệnh động vật.
Để chủ động triển khai thực hiện
đồng bộ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo đúng quy định Luật Thú y
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ phát sinh
và lây lan các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn
tỉnh năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả
sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật.
- Chủ động triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả với phương châm phòng bệnh là
chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận
tổ, bản, tiểu khu hộ chăn nuôi; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp
thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở động vật; đảm bảo sản xuất
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức thực hiện phòng,
chống dịch bệnh động vật cần được sự chỉ đạo thống nhất và phối kết hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, phải huy động được hệ thống
chính trị và toàn dân tích cực tham gia thực hiện.
- Các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật tuân theo các quy định của pháp luật về thú y và sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Trung ương và của tỉnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh
động vật kịp thời, phù hợp và hiệu quả, tránh gây lãng phí nguồn lực.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Khi
chưa có dịch bệnh động vật
1.1. Công tác thông tin tuyên
truyền, tập huấn
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách, các quy định của nhà nước về công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật, hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật cho
người dân thông qua Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Sơn La, hội nghị, hội
thảo, tập huấn, tờ rơi,...
- Thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác tình hình dịch bệnh động vật trên thế giới, trong nước và trong tỉnh
để mọi người dân được biết và chủ động phòng, chống.
- Hướng dẫn các cơ sở chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học,
đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thú y và lực lượng trực
tiếp tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật, những người trực tiếp làm công
tác kiểm soát giết mổ, các hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Quan trắc, cảnh báo môi trường
nuôi trồng thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa
phương, những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.2. Về giám sát dịch bệnh
- Tổ chức giám sát chặt chẽ các
loại dịch bệnh động vật, đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống
báo cáo dịch từ các hộ chăn nuôi đến xã, huyện, tỉnh.
- Giám sát sự lưu hành của mầm
bệnh tại các hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tại các chợ buôn bán gia súc,
gia cầm hoặc từ những động vật ốm, chết không rõ nguyên nhân trên địa bàn các
huyện, thành phố bằng hình thức lấy mẫu xét nghiệm định kỳ và đột xuất.
1.3. Công tác tiêm phòng
1.3.1. Thời gian tiêm: Tổ chức
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm 2 đợt chính trong năm (Đợt 1 vào tháng
3-4, đợt 2 vào tháng 9-10). Ngoài 2 đợt chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung
cho gia súc , gia cầm mới sinh, mới nhập đàn.
1.3.2. Đối tượng và loại vắc
xin tiêm phòng
- Vắc xin tiêm phòng ngân sách
tỉnh hỗ trợ theo Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND và nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh:
+ Đối với trâu, bò tiêm phòng
các loại vắc xin Tụ huyết trùng (THT) LMLM; riêng vắc xin Ung khí thán chỉ triển
khai tiêm phòng tại những địa phương có ổ dịch cũ.
+ Đối với lợn (lợn nái, đực
giống) tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn.
+ Đối với gà tiêm phòng vắc xin
Niu cát xơn.
+ Đối với chó, mèo tiêm phòng vắc
xin Dại.
- Các loại vắc xin không nằm
trong chương trình hỗ trợ của ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình dịch bệnh,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai tiêm phòng theo
hướng xã hội hóa, khuyến khích chủ vật nuôi chủ động mua vắc xin để tiêm phòng (VDNC,
THT lợn, THT gia cầm, Tai xanh lợn, Cúm gia cầm,…).
1.3.3. Phạm vi tiêm phòng: Trên
địa bàn 12 huyện, thành phố.
1.3.4. Số lượng và loại vắc xin
- Tổng số liều vắc xin gia súc
2.269.509 liều (870.212 liều vắc xin LMLM trâu, bò; 870.212 liều vắc xin THT
trâu, bò; 191.550 liều vắc xin Ung khí thán ; 179.762 liều vắc xin Dịch tả lợn
cổ điển; 157.773 liều vắc xin dại chó) , vắc xin gia cầm 5.686.262 liều (Chi
tiết tại Phụ lục 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo).
- Số lượng vắc xin các doanh
nghiệp và trang trại chăn nuôi động vật tập trung tự mua: Tổng số khoảng trên
3.000.000 liều (gồm các loại vắc xin:VDNC, LMLM, THT trâu, bò; Dịch tả lợn;
Tai xanh; Niu cát xơn, Cúm gia cầm,…).
1.4. Công tác lấy mẫu
1.4.1. Lấy mẫu giám sát lưu
hành vi rút LMLM, VDNC trâu, bò, DTLCP, Cúm gia cầm, Dại chó (Lấy mẫu theo
chương trình của Trung ương, của tỉnh)
- Địa điểm lấy mẫu: Tại 12 huyện,
thành phố
- Tổng số mẫu: 145 mẫu (mỗi
bệnh lấy 29 mẫu/bệnh).
1.4.2. Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh
khi nghi ngờ có ổ dịch gia súc, gia cầm. Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, dự kiến
lấy 1.052 mẫu/12 huyện, thành phố (bao gồm các bệnh LMLM 36 mẫu, Dịch tả lợn
cổ điển 36 mẫu, Tai xanh 36 mẫu, Cúm gia cầm 36 mẫu, Niu cát xơn 36 mẫu
, Dại chó 36 mẫu , thủy sản 36 mẫu, VDNC trâu, bò 300 mẫu, bệnh DTLCP 500 mẫu).
1.4.3. Lấy mẫu giám sát sau
tiêm phòng vắc xin
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng vắc xin LMLM: Số lượng: 183 mẫu, lấy tại 03 huyện, thành phố (mỗi
huyện lấy 61 mẫu).
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng các loại vắc xin khác: Lấy mẫu tại 03 huyện, tổng số 61 mẫu.
1.4.4. Lấy mẫu giám sát tại các
cơ sở chăn nuôi đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh (kinh
phí lấy mẫu do chủ cơ sở tự chi trả)
- Đối với 03 Trung tâm giống
thuộc Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật của Công ty Cổ phần giống bò sữa
Mộc Châu: Lấy 183 mẫu kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin LMLM.
- Đối với các khu vực chăn nuôi
bò sữa (09 khu vực): lấy mẫu 543 mẫu để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc
xin LMLM.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi lợn:
Lấy 122 mẫu/01 cơ sở để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin LMLM và Dịch
tả lợn. Tổng số mẫu là 1.586 mẫu. Định kỳ lấy mẫu để kiểm tra phát hiện vi rút
DTLCP theo quy định.
- Đối với cơ sở chăn nuôi gia cầm:
Lấy 244 mẫu để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Niu cát xơn và cúm gia
cầm.
1.4.5. Phối hợp thực hiện các
chương trình lấy mẫu phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá của Cục thú y, Trung
tâm Chẩn đoán Thú y trung ương, Chi cục Thú y vùng 1 và các đơn vị khác.
1.5. Công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi
- Hằng năm phát động các đợt tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
của UBND tỉnh.
- Số lượng hoá chất, diện tích
phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi 39.955 lít hóa chất (Chi tiết
tại Phụ lục 04 kèm theo).
- Phạm vi phun khử trùng tiêu độc:
Các hộ gia đình chăn nuôi, cơ sở buôn bán, giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm;
các chợ mua bán và phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm.
- Lực lượng tham gia phun: Do tổ,
bản, tiểu khu tổ chức thực hiện dưới sự hướng dẫn, giám sát của Trung tâm Dịch
vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố và chính quyền địa phương.
- Quy trình vệ sinh, khử trùng
tiêu độc: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Ngoài các tháng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh phát động,
các cơ sở chăn nuôi chủ động mua hóa chất thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo sự hướng dẫn của cơ quan
Thú y.
1.6. Kiểm dịch, kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức kiểm dịch đối với động
vật và sản phẩm động vật, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT , số 26/2016/TT-BNNTTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn, động vật thủy
sản và các văn bản khác.
- Thực hiện kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, các điểm tập kết buôn bán gia súc, gia cầm theo Thông
tư số 09/2016/TT-BNNPTNT , ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và các văn bản chỉ đạo khác.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vận
chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y.
1.7. Quản lý thuốc thú y và thức
ăn chăn nuôi
- Thực hiện công tác quản lý thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo các quy định pháp luật.
- Rà soát, thống kê, lập danh
sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp kiểm tra, xử lý vi
phạm (nếu có) trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
1.8. Xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật
- Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như LMLM, Dịch tả lợn, Niu cát
xơn, Cúm gia cầm,…theo quy định tại Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016
quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Tổ chức giám sát dịch bệnh,
thẩm định, đánh giá và công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật khi đủ điều
kiện theo quy định; công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh trên cổng thông
tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Khi xuất
hiện dịch bệnh
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ
các biện pháp bao vây, khống chế, chống dịch theo quy định tại Luật Thú y,
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản và các văn bản chỉ đạo khác, cụ thể:
2.1. Đối với ổ dịch động vật thủy
sản
- Thu hoạch thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện thu hoạch đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng
làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm
giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sả n khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch
thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của
cơ quan thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến
cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm bệnh.
- Điều trị thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện điều trị đối với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy
sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản mắc
bệnh.
- Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh:
Tiêu hủy đối với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm, thủy sản giống
hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất trong danh mục
được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Khử trùng sau thu hoạch, tiêu
hủy đối với ổ dịch: Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, vùng nuôi; khử trùng
công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ
trung gian truyền bệnh bằng hoá chất sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản,
đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường. Nước
trong ao, đầm nuôi nhiễm bệnh phải được tiêu độc, khử trùng bằng hóa chất.
2.2. Đối với ổ dịch động vật
trên cạn
- Tổ chức khoanh vùng dịch, xử
lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy định.
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc
chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y. Tổ chức
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm
theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Chủ động dự phòng nguồn vắc xin, hóa chất chống
dịch. Kinh phí chống dịch khi công bố dịch bệnh động vật thực hiện theo quy định
của pháp luật.
- Lập các chốt kiểm soát để kiểm
soát việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch nhằm
ngăn chặn dịch lây lan.
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi
trong vùng dịch; nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác động vật mắc bệnh
ra ngoài môi trường.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, giám sát dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi kiểm tra, phát hiện và chủ động
khai báo khi có dịch để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
III. KINH
PHÍ TRIỂN KHAI
1.
Hỗ trợ tiêm phòng theo Nghị quyết số
89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014, Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh Sơn La về hỗ trợ công tác phòng dịch gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
1.1. Tiền vắc xin (LMLM trâu,
bò; THT trâu , bò; Ung khí thán trâu , bò; Dịch tả lợn; Dại chó, mèo; Niu cát
xơn gà) và chi phí triển khai (tiền công tiêm phòng, vật tư, đá bảo quản,
tuyên truyền, cước vận chuyển…) ngân sách tỉnh cấp.
Riêng đối với vắc xin Dại chó:
Các xã khu vực III, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% tiền vắc xin và tiền công tiêm
phòng; các xã thuộc khu vực II, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tiền vắc xin và tiền
công tiêm phòng; các xã thuộc khu vực I, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% tiền vắc xin
và tiền công tiêm phòng. Các phường thuộc thành phố và thị trấn thuộc huyện do
người dân tự chi trả.
1.2. Đối với các loại vắc xin
không nằm trong chương trình được nhà nước hỗ trợ thì khuyến khích thực hiện
theo hình thức xã hội hóa (người chăn nuôi thanh toán tiền vắc xin và chi
phí tiêm phòng) .
1.3. Đối với vắc xin, hóa chất
chống dịch khi có dịch bệnh động vật xảy ra: Do ngân sách xã, huyện, tỉnh cấp.
2. Hỗ trợ
công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Tiền hoá chất, chi phí triển
khai (tiền công phun khử trùng tiêu độc, cước vận chuyển và các khoản chi
phí khác có liên quan) do ngân sách tỉnh cấp để thực hiện công tác vệ sinh,
khử trùng tiêu độc tháng hành động theo phát động của Trung ương và của tỉnh.
- Phun tiêu độc khử trùng chống
dịch khi có dịch bệnh động vật xảy ra: do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cấp.
3. Lấy mẫu
giám sát sau tiêm phòng và giám sát dịch bệnh; Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh động vật
3.1. Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng và giám sát dịch bệnh
- Đối với chương trình tiêm
phòng theo Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND , Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND ngày
21/7/2017 do ngân sách tỉnh cấp.
- Lấy mẫu giám sát tại cơ sở
chăn nuôi: Chủ cơ sở chăn nuôi tự chi trả.
3.2. Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh
khi có các ổ dịch nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản xảy ra: Ngân sách tỉnh,
huyện cấp.
4. Tập huấn
- Tập huấn cho cán bộ làm công
tác thú y, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: ngân sách tỉnh cấp.
- Tập huấn cho thú y xã, bản:
ngân sách huyện cấp.
5. Quan trắc
môi trường thủy sản: Kinh phí xét nghiệm mẫu
và các chi phí liên quan đến lấy mẫu do ngân sách tỉnh cấp.
6. Tổng
kinh phí: 55.690.287 nghìn đồng, trong
đó:
- Kinh phí mua vắc xin, hóa chất:
36.672.728 nghìn đồng (vắc xin 28.250.179 nghìn đồng, hóa chất 8.522.549
nghìn đồng).
- Kinh phí công tiêm phòng cho
gia súc, công phun khử trùng tiêu độc: 16.270.203 nghìn đồng (công tiêm
phòng 11.408.703 nghìn đồng, công phun khử trùng tiêu độc 4.861.500 nghìn đồng).
- Chi phí triển khai: 2.747.356
nghìn đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 06
kèm theo).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND
các huyện, thành phố
- Thông tin, tuyên truyền trên
hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của người
dân về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và tích cực hưởng ứng tham gia.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm tra việc triển khai thực hiện kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ động lực lượng, nguồn
kinh phí để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên
địa bàn.
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia súc,
gia cầm lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công
tác phòng chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai công tác phòng chống
dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành liên quan, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật ở các huyện, thành phố. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc
hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người
theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ
Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền
từ động vật sang người.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh và các biện pháp
phòng, chống dịch; các biện pháp chăn nuôi sinh học, an toàn dịch bệnh. Tham
mưu xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh hằng năm.
+ Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật nhập vào địa bàn tỉnh (đặc biệt là kiểm tra đối với động vật làm giống
của các chương trình, dự án trên địa bàn); Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt
công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trước khi cho phép lưu hành trên thị trường; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn
giám sát dịch bệnh động vật đến tận tổ, bản, hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây
lan; phun tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi; tổ chức tiêm phòng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm và cấp giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định tại điểm
b, khoản 1, Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTTN; triển khai tiêm phòng một số loại
vắc xin theo hình thức xã hội hóa như Viêm da nổi cục trâu bò, Cúm gia cầm….
+ Thực hiện cung ứng đầy đủ, kịp
thời các loại vắc xin, hóa chất và vật tư thú y thuộc các chương trình theo kế
hoạch được giao để phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn kiểm tra việc
tuân thủ quy trình, kỹ thuật trong quá trình thực hiện phòng, chống dịch, định
kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Sở Tài
chính: Tham mưu cho UBND tỉnh nguồn kinh
phí để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo kế hoạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định.
4. Cục Quản
lý thị trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tăng cường kiểm tra, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
lưu thông trên địa bàn đặc biệt là nhập từ tỉnh ngoài vào ; xử lý vi phạm trong
việc buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật theo quy định.
5. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật sang
người.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y
tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo cơ quan báo chí tổ chức thông tin,
tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh và công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền
và người dân về công tác phòng chống dịch bệnh cho động vật.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương thực hiện giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu vực chôn lấp, tiêu hủy động vật mắc bệnh chết
theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
8. Công an
tỉnh: Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông,
Phòng Cảnh sát môi trường, Công an các huyện, thành phố phối hợp với Cục Quản
lý thị trường, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản kiểm soát chặt chẽ động vật
và sản phẩm động vật nhập vào, địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm.
Yêu cầu các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và thường
xuyên báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời
chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 01:
SỐ LƯỢNG CHÓ, MÈO VÀ VẮC XIN DẠI NĂM 2022 TMAI
TT
|
Tên huyện
|
Tổng số
|
Các xã vùng III (NST hỗ trợ 100% vắc xin và công
tiêm)
|
Các xã vùng II (NST hỗ trợ 50% vắc xin và công tiêm)
|
Các xã vùng I (NST hỗ trợ 30% vắc xin và công tiêm)
|
Các phường, thị trấn (không áp dụng NQ
89/2014/NQ-HĐND)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diệ n tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận Châu
|
18.906
|
17.030
|
17.030
|
16.273
|
14.690
|
14.690
|
1.321
|
1.170
|
1.170
|
956
|
870
|
870
|
356
|
300
|
300
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
6.659
|
6.659
|
6.659
|
1.973
|
1.973
|
1.973
|
1.747
|
1.747
|
1.747
|
2.939
|
2.939
|
2.939
|
|
|
|
3
|
Thành phố
|
7.574
|
7.574
|
7.574
|
|
|
|
|
|
|
3.878
|
3.878
|
3.878
|
3.696
|
3.696
|
3.696
|
4
|
Mường La
|
14.307
|
13.110
|
13.110
|
9.552
|
8.595
|
8.595
|
|
|
|
2.915
|
2.915
|
2.915
|
1.840
|
1.600
|
1.600
|
5
|
Mai Sơn
|
22.460
|
19.408
|
19.408
|
9.610
|
9.128
|
9.128
|
|
|
|
11.356
|
9.085
|
9.085
|
1.494
|
1.195
|
1.195
|
6
|
Yên Châu
|
13.350
|
13.350
|
13.350
|
11.430
|
11.430
|
11.430
|
|
|
|
1.520
|
1.520
|
1.520
|
400
|
400
|
400
|
7
|
Mộc Châu
|
20.398
|
20.398
|
20.398
|
2.567
|
2.567
|
2.567
|
2.014
|
2.014
|
2.014
|
11.210
|
11.210
|
11.210
|
4.607
|
4.607
|
4.607
|
8
|
Vân Hồ
|
8.027
|
5.970
|
5.970
|
6.776
|
5.070
|
5.070
|
|
|
|
1.251
|
900
|
900
|
|
|
|
9
|
Bắc Yên
|
10.646
|
9.581
|
9.581
|
7.647
|
6.881
|
6.881
|
|
|
|
1.669
|
1.503
|
1.503
|
1.330
|
1.197
|
1.197
|
10
|
Phù Yên
|
19.727
|
19.727
|
19.727
|
8.174
|
8.174
|
8.174
|
2.262
|
2.262
|
2.262
|
8.276
|
8.276
|
8.276
|
1.015
|
1.015
|
1.015
|
11
|
Sông Mã
|
25.034
|
18.230
|
18.230
|
21.253
|
15.230
|
15.230
|
|
|
|
3.331
|
2.600
|
2.600
|
450
|
400
|
400
|
12
|
Sốp Cộp
|
6.736
|
6.736
|
6.736
|
4.985
|
4.985
|
4.985
|
|
|
|
1.751
|
1.751
|
1.751
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
173.824
|
157.773
|
157.773
|
100.240
|
88.723
|
88.723
|
7.344
|
7.193
|
7.193
|
51.052
|
47.447
|
47.447
|
15.188
|
14.410
|
14.410
|
PHỤ LỤC 02:
SỐ LƯỢNG GIA SÚC VÀ VẮC XIN TIÊM PHÒNG THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 89/2014/NQ-HĐND ; NGHỊ QUYẾT 56/NQ-HĐND - NĂM 2022 TẠI CÁC XÃ KHU VỰC III THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 861/QĐ-TTG NGÀY 04/6/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TT
|
Tên huyện
|
Vắc xin LMLM
|
Vắc xin THT Trâu, bò
|
Vắc xin Ung khí thán
|
Vắc xin Dịch tả Lợn
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin LMLM type O (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Huyện Thuận Châu
|
51.584
|
45.000
|
90.000
|
51.584
|
51.584
|
103.168
|
|
|
-
|
39.800
|
9.840
|
19.680
|
2
|
Huyện Quỳnh Nhai
|
8.170
|
7.200
|
14.400
|
8.170
|
7.200
|
14.400
|
|
|
-
|
5.152
|
2.100
|
4.200
|
3
|
Thành phố Sơn La
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
4
|
Huyện Mường La
|
28.140
|
25.700
|
51.400
|
28.140
|
25.700
|
51.400
|
|
|
-
|
10.434
|
9.180
|
18.360
|
5
|
Huyện Mai Sơn
|
18.101
|
14.465
|
28.930
|
18.101
|
14.465
|
28.930
|
8.140
|
4.320
|
8.640
|
54.593
|
2.124
|
4.248
|
6
|
Huyện Yên Châu
|
23.853
|
18.925
|
37.850
|
23.853
|
18.925
|
37.850
|
|
|
-
|
39.818
|
3.190
|
6.380
|
7
|
Huyện Mộc Châu
|
9.161
|
9.161
|
18.322
|
9.161
|
9.161
|
18.322
|
|
|
-
|
8.700
|
1.255
|
2.510
|
8
|
Huyện Vân Hồ
|
32.600
|
29.250
|
58.500
|
32.600
|
29.250
|
58.500
|
32.600
|
14.050
|
28.100
|
7.123
|
6.380
|
12.760
|
9
|
Huyện Bắc Yên
|
34.483
|
29.311
|
58.622
|
34.483
|
29.311
|
58.622
|
|
|
-
|
3.120
|
2.652
|
5.304
|
10
|
Huyện Phù Yên
|
31.676
|
30.065
|
60.130
|
31.676
|
30.065
|
60.130
|
|
|
-
|
11.223
|
1.869
|
3.738
|
11
|
Huyện Sông Mã
|
56.347
|
53.100
|
106.200
|
56.347
|
53.100
|
106.200
|
56.347
|
26.550
|
53.100
|
63.856
|
10.720
|
21.440
|
12
|
Huyện Sốp Cộp
|
24.839
|
22.350
|
44.700
|
24.839
|
22.350
|
44.700
|
24.839
|
21.750
|
43.500
|
9.622
|
3.360
|
6.720
|
|
Tổng cộng
|
318.954
|
284.527
|
569.054
|
318.954
|
291.111
|
582.222
|
121.926
|
66.670
|
133.340
|
253.441
|
52.670
|
105.340
|
PHỤ LỤC 03:
SỐ LƯỢNG GIA SÚC VÀ VẮC XIN TIÊM PHÒNG THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 89/2014/NQ-HĐND ; NGHỊ QUYẾT 56/NQ-HĐND - NĂM 2022 TẠI CÁC XÃ KHU VỰC I, II
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 861/QĐ-TTG NGÀY 04/6/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TT
|
Tên huyện
|
Số lượng gia súc và vắc xin LMLM
|
Số lượng gia súc và vắc xin THT trâu, bò
|
Số lượng gia súc và vắc xin Ung khí thán trâu, bò
|
Số lượng lợn và vắc xin Dịch tả lợn
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin LMLM type O (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận Châu
|
7.671
|
6.600
|
13.200
|
7.671
|
6.600
|
13.200
|
|
|
-
|
12.225
|
2.551
|
5.102
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
28.281
|
25.750
|
51.500
|
28.281
|
25.750
|
51.500
|
|
|
|
17.489
|
6.200
|
12.400
|
3
|
Thành Phố
|
6.585
|
5.600
|
11.200
|
6.585
|
5.600
|
11.200
|
|
|
|
15.518
|
2.260
|
4.520
|
4
|
Mường La
|
10.332
|
9.275
|
18.550
|
10.332
|
9.275
|
18.550
|
|
|
-
|
4.622
|
4.230
|
8.460
|
5
|
Mai Sơn
|
20.554
|
16.475
|
32.950
|
20.554
|
16.475
|
32.950
|
|
|
-
|
46.812
|
8.366
|
16.732
|
6
|
Yên Châu
|
6.274
|
5.033
|
10.066
|
6.274
|
5.033
|
10.066
|
|
|
-
|
3.831
|
440
|
880
|
7
|
Mộc Châu
|
42.190
|
42.190
|
84.380
|
42.190
|
42.190
|
84.380
|
|
|
-
|
43.300
|
5.867
|
11.734
|
8
|
Vân Hồ
|
7.774
|
6.975
|
13.950
|
7.774
|
6.975
|
13.950
|
7.774
|
6.990
|
13.980
|
2.439
|
2.180
|
4.360
|
9
|
Bắc Yên
|
6.184
|
5.256
|
10.512
|
6.184
|
5.256
|
10.512
|
|
|
-
|
374
|
318
|
636
|
10
|
Phù Yên
|
17.303
|
15.450
|
30.900
|
17.303
|
15.450
|
30.900
|
|
|
-
|
14.339
|
1.939
|
3.878
|
11
|
Sông Mã
|
9.677
|
8.825
|
17.650
|
9.677
|
8.825
|
17.650
|
9.677
|
4.413
|
8.825
|
11.404
|
1.520
|
3.040
|
12
|
Sốp Cộp
|
3.293
|
3.150
|
6.300
|
3.293
|
3.150
|
6.300
|
3.293
|
3.150
|
6.300
|
4.726
|
1.340
|
2.680
|
|
Tổng cộng
|
166.118
|
150.579
|
301.158
|
166.118
|
150.579
|
301.158
|
20.744
|
14.553
|
29.105
|
177.079
|
37.211
|
74.422
|
PHỤ LỤC 04:
SỐ LƯỢNG GÀ VÀ VẮC XIN NIU CÁT XƠN, SỐ LƯỢNG HÓA CHẤT
VÀ DIỆN TÍCH PHUN TIÊU ĐỘC KHỬ TRÙNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI NĂM 2022
TT
|
Tên huyện, thành
phố
|
Số lượng gà và
vắc xin Niu cát xơn
|
Diện tích và
hóa chất phun tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Diện tích (m2)
|
Hóa chất (lít)
|
Ghi chú
|
1
|
Huyện Thuận Châu
|
539.244
|
395.700
|
791.400
|
10.000.000
|
5.000
|
|
2
|
Huyện Quỳnh Nhai
|
167.043
|
120.000
|
240.000
|
3.700.000
|
1.850
|
|
4
|
Thành phố Sơn La
|
399.412
|
280.000
|
560.000
|
3.300.000
|
1.650
|
|
3
|
Huyện Mường La
|
335.998
|
229.450
|
458.900
|
4.980.000
|
2.490
|
|
5
|
Huyện Mai Sơn
|
751.434
|
504.000
|
1.008.000
|
10.000.000
|
5.000
|
|
6
|
Huyện Yên Châu
|
339.652
|
271.569
|
543.138
|
11.080.000
|
5.540
|
|
7
|
Huyện Mai Sơn
|
406.886
|
211.200
|
422.400
|
10.000.000
|
5.000
|
|
8
|
Huyện Vân Hồ
|
232.651
|
160.000
|
320.000
|
6.960.000
|
3.480
|
|
9
|
Huyện Bắc Yên
|
233.871
|
178.000
|
356.000
|
2.600.000
|
1.300
|
|
10
|
Huyện Phù Yên
|
210.500
|
210.500
|
421.000
|
4.000.000
|
2.000
|
|
11
|
Huyện Sông Mã
|
583.990
|
139.500
|
279.000
|
6.720.000
|
3.360
|
|
12
|
Huyện Sốp Cộp
|
163.176
|
143.212
|
286.424
|
6.570.000
|
3.285
|
|
|
Tổng cộng
|
4.363.857
|
2.843.131
|
5.686.262
|
79.910.000
|
39.955
|
|
PHỤ LỤC 05:
TỔNG HỢP NHU CẦU VẮC XIN TIÊM
PHÒNG, HÓA CHẤT PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022
TT
|
Tên huyện
|
Vắc xin LMLM trâu, bò
|
Vắc xỉn THT trâu, bò
|
Vắc xin Ung khí thán trâu, bò
|
Vắc xin Dịch tả lợn
|
Vắc xin Dại
|
Vắc xin Niu cát xơn gà
|
Hóa chất Benkocỉd
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận Châu
|
59.255
|
51.600
|
103.200
|
59.255
|
51.600
|
103.200
|
|
|
|
52.025
|
12.391
|
24.782
|
18.906
|
17.030
|
17.030
|
539.244
|
395.700
|
791.400
|
5.000
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
36.451
|
32.950
|
65.900
|
36.451
|
32.950
|
65.900
|
|
|
|
22.641
|
8.300
|
16.600
|
6.659
|
6.659
|
6.659
|
167.043
|
120.000
|
240.000
|
1.850
|
3
|
Thành Phố
|
6.585
|
5.600
|
11.200
|
6.585
|
5.600
|
11.200
|
|
|
|
15.518
|
2.260
|
4.520
|
7.574
|
7.574
|
7.574
|
399.412
|
280.000
|
560.000
|
1.650
|
4
|
Mường La
|
38.472
|
34.975
|
69.950
|
38.472
|
34.975
|
69.950
|
|
|
|
15.056
|
13.410
|
26.820
|
14.307
|
13.110
|
13.110
|
335.998
|
229.450
|
458.900
|
2.490
|
5
|
Mai Sơn
|
38.655
|
30.940
|
61.880
|
38.655
|
30.940
|
61.880
|
8.140
|
11.310
|
22.620
|
101.405
|
10.490
|
20.980
|
22.460
|
19.408
|
19.408
|
751.434
|
504.000
|
1.008.000
|
5.000
|
6
|
Yên Châu
|
30.127
|
23.958
|
47.916
|
30.127
|
23.958
|
47.916
|
-
|
-
|
-
|
43.649
|
3.630
|
7.260
|
13.350
|
13.350
|
13.350
|
339.652
|
271.569
|
543.138
|
5.540
|
7
|
Mộc Châu
|
51.351
|
51.351
|
102.702
|
51.351
|
51.351
|
102.702
|
-
|
-
|
-
|
52.000
|
7.122
|
14.244
|
20.398
|
20.398
|
20.398
|
406.886
|
211.200
|
422.400
|
5.000
|
8
|
Vân Hồ
|
40.374
|
36.225
|
72.450
|
40.374
|
36.225
|
72.450
|
40.374
|
18.463
|
36.925
|
9.562
|
8.560
|
17.120
|
8.027
|
5.970
|
5.970
|
232.651
|
160.000
|
320.000
|
3.480
|
9
|
Bắc Yên
|
40.667
|
34.567
|
69.134
|
40.667
|
34.567
|
69.134
|
-
|
3.150
|
6.300
|
3.494
|
2.970
|
5.940
|
10.646
|
9.581
|
9.581
|
233.871
|
178.000
|
356.000
|
1.300
|
10
|
Phù Yên
|
48.979
|
45.515
|
91.030
|
48.979
|
45.515
|
91.030
|
-
|
14.553
|
29.105
|
25.562
|
3.808
|
7.616
|
19.727
|
19.727
|
19.727
|
210.500
|
210.500
|
421.000
|
2.000
|
11
|
Sông Mã
|
66.024
|
61.925
|
123.850
|
66.024
|
61.925
|
123.850
|
66.024
|
26.550
|
53.100
|
75.260
|
12.240
|
24.480
|
25.034
|
18.230
|
18.230
|
583.990
|
139.500
|
279.000
|
3.360
|
12
|
Sốp Cộp
|
28.132
|
25.500
|
51.000
|
28.132
|
25.500
|
51.000
|
28.132
|
21.750
|
43.500
|
14.348
|
4.700
|
9.400
|
6.736
|
6.736
|
6.736
|
163.176
|
143.212
|
286.424
|
3.285
|
|
Tổng cộng
|
485.072
|
435.106
|
870.212
|
485.072
|
435.106
|
870.212
|
142.670
|
95.775
|
191.550
|
430.520
|
89.881
|
179.762
|
173.824
|
157.773
|
157.773
|
4.363.857
|
2.843.131
|
5.686.262
|
39.955
|
PHỤ LỤC 06:
TỔNG HỢP KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM
2022
Đơn
vị tính: 1.000đ
TT
|
Nội dung chương trình
|
Tổng cộng
|
Vắc xin, hóa chất
|
Công tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc
|
Các chi phí triển khai
|
Cộng
|
Trong đó
|
Cộng
|
Trong đó
|
Cộng
|
Trong đó
|
Kinh phí mua vắc xin
|
Kinh phí mua hóa chất
|
Tiền công tiêm phỏng của thú y cơ sở
|
Tiền công phun khử trùng tiêu độc của thú y cơ sở
|
Chi phí TĐG, lập tư vấn đấu thầu..
|
Chi phí vận chuyển, bảo quản, hỗ trợ công tác phí triển
khai thực hiện...
|
Chi lấy mẫu chẩn đoán bệnh và giám sát sau tiêm phòng
|
A
|
B
|
1=2+5+8
|
2=3+4
|
3
|
4
|
5=6+7
|
6
|
7
|
8=9+10+11
|
9
|
10
|
11
|
|
Tổng cộng
|
55.690.287
|
36.672.728
|
28.250.179
|
8.422.549
|
16.270.203
|
11.408.703
|
4.861.500
|
2.747356
|
214.804
|
1.258.512
|
1.274.040
|
1
|
Tiêm phòng Dại chó
|
2.118.171
|
1.521.585
|
1.521.585
|
|
564.734
|
564.734
|
|
31.852
|
15.697
|
16.155
|
|
2
|
Tiêm phòng cho gia
súc tại các xã khu vực III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ
|
23.197.211
|
15.927.284
|
15.927.284
|
|
6.133.079
|
6.133.079
|
|
1.136.848
|
86.899
|
621.729
|
428.220
|
3
|
Tiêm phòng cho gia
súc tại các xã khu vực I, khu vực II theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
11.773.699
|
7.958.179
|
7.958.179
|
|
3.005.011
|
3.005.011
|
|
810.509
|
47.972
|
334.317
|
428.220
|
4
|
Kinh phí phun khử
trùng tiêu độc tiêm phòng cho gia cầm theo Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND và Nghị
quyết 56/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Sơn La
|
15.817.261
|
9.765.335
|
2.843.131
|
6.922.204
|
5.701.379
|
1.705.879
|
3.995.500
|
350.547
|
64.236
|
286.311
|
|
5
|
Chương trình phòng,
chống Dịch tả lợn Châu Phi
|
2.627.345
|
1.500.345
|
|
1.500.345
|
866.000
|
|
866.000
|
261.000
|
|
|
261.000
|
6
|
Chương trình phòng,
chống Dịch bệnh Viêm da nổi cục
|
156.600
|
-
|
|
|
-
|
|
|
156.600
|
|
|
156.600
|