ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
13 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính;
Thực hiện Kết luận số 04-KL/TU ngày 17/3/2006 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy kỳ 64 và Thông báo số 05-TB/TU ngày 10/4/2006 của Tỉnh ủy
thông báo Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 3 (khóa XIV);
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành
viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo CCHC của CP;
- Bộ Nội vụ: Báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; Báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch , các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2; (thực hiện)
- Các Huyện, thị ủy;
- Các Phó Văn phòng; các CV;
- Lưu VT. (TT-100)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 13/4/2006 của UBND tỉnh)
Căn cứ yêu cầu cấp thiết về cải cách hành chính
trong giai đoạn 2006-2010 phải làm cho bộ máy hành chính thật sự gần dân, phục
vụ dân tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương
trình cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010 như sau:
I- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001-2005:
Sau 5 năm thực hiện chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước của Chính phủ (giai đoạn 2001-2005), công tác cải cách hành
chính của tỉnh đã đạt được một số kết quả trên cả 4 nội dung: cải cách về thể
chế, cải cách tài chính công, cải cách tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức góp phần vào sự nghiệp đổi mới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đã ban hành quy định về quy trình, thủ tục, phân
cấp quản lý, cơ thể, chính sách trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước như : Tổ chức
cán bộ; đầu tư, xây dựng; công nghiệp; giao thông; tài chính ngân sách, công sản;
quản lý dự án ODA... quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Thực hiện rà soát và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh theo đúng các quy định;
- Tổ chức thực hiện cơ chế "một cửa" từng
bước đi vào nền nếp;
- Công tác cải cách tổ chức bộ máy phân định rõ chức
năng quản lý nhà nước và sự nghiệp; thực hiện khoán biên chế, khoán kinh phí quản
lý hành chính cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và quản lý tài chính theo Nghị định
số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu;
- Thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển,
bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đúng
các quy định.
- Bước đầu thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hành chính.
Tuy nhiên so với yêu cầu của chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước đề ra, công tác cải cách hành chính của tỉnh triển
khai còn chậm.
Các cấp, các ngành chưa nhận thức đầy đủ về công
tác cải cách hành chính, thực hiện cải cách hành chính chưa quyết tâm cao; sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành còn hạn chế; các cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện cải cách hành chính làm chưa tích cực, còn lúng túng trong triển khai thực
hiện.
Chưa xây dựng chương trình tổng thể về cải cách
hành chính Nhà nước ở địa phương; cải cách thủ tục hành chính chưa thực sự vững
chắc, chưa đồng bộ; đầu tư trang thiết bị thực hiện cải cách hành chính còn hạn
chế.
Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính chưa
đáp ứng yêu cầu.
II- MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2010:
Giai đoạn 2006-2010 nhiệm vụ cải cách hành chính là
một trong năm khâu đột phá của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV nhằm phấn đấu đạt được mục tiêu đặt ra của chương trình cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ và mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV:
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ ở các cấp,
các ngành. Mỗi cấp, mỗi ngành từ tỉnh đến cơ sở phải coi thực hiện cải cách
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các quy trình, thủ
tục hành chính; xóa bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, hoàn thiện các quy
trình, thủ tục hành chính theo hướng công khai và thuận tiện cho tổ chức, doanh
nghiệp và nhân dân; công khai hóa các quy trình, thủ tục hành chính, nâng cao
chất lượng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"
phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng bộ máy hành chính các cấp làm việc có hiệu
lực, hiệu quả, khắc phục tình trạng hành chính quan liêu, cửa quyền, hách dịch,
phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp chính
quyền; tách dịch vụ công với hành chính công trong các cơ quan hành chính Nhà
nước; thực hiện tốt, hiệu quả chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các đơn vị hành chính, thực hiện chế độ tài chính áp dụng
cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định, thực hiện xã hội hóa các hoạt động
sự nghiệp, dịch vụ công nhằm khai thác, phát huy mọi nguồn lực, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh có
trình độ chuyên môn sâu, kỹ năng hành chính; có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng
yêu cầu chuẩn hóa cán bộ, công chức; nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ
luật của cán bộ, công chức.
- Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu kiện
kéo dài, hạn chế trường hợp khiếu kiện đông người và vượt cấp; phát huy thực hiện
tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Hiện đại hóa nền hành chính: áp dụng công nghệ
thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của các cơ
quan hành chính Nhà nước.
IV- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006-2010:
1- Về cải cách thể chế:
- Tập trung rà soát, bãi bỏ hoặc điều chỉnh kịp thời
các văn bản, các quy định còn chồng chéo, bất cập, không phù hợp; xây dựng quy
trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; giám sát chặt chẽ hiệu quả việc
ban hành và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tiếp tục cải tiến, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện hệ
thống các quy trình, thủ tục trên các lĩnh vực, tạo môi trường thông thoáng,
thuận lợi, hiệu quả, bảo đảm nguyên tắc công khai dân chủ, đúng luật và thuận
tiện cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho tổ chức,
doanh nghiệp, công dân và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền thực hiện việc
kiểm soát và quản lý theo đúng quy định của Nhà nước. Trọng tâm là cải cách thủ
tục hành chính trong việc cấp phép đầu tư, cấp giấy phép kinh doanh, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản,
giải quyết khiếu nại tố cáo, hành chính tư pháp.
- Sơ kết cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
"một cửa" để rút ra những ưu điểm, tồn tại, trên cơ sở đó tiếp tục
hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện về cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế "một cửa" tại các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Thực hiện hệ thống hóa và công khai các quy định về
quy trình, thủ tục, biểu mẫu sử dụng trong giao dịch hành chính liên quan đến tổ
chức, doanh nghiệp và công dân để tổ chức, doanh nghiệp, công dân biết, thực hiện
và tham gia ý kiến, giám sát việc thực hiện.
- Ban hành quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
các cấp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp trong việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Sơ kết công tác tiếp dân; xây dựng quy trình,
phương pháp tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân bảo đảm
kịp thời, đúng pháp luật; mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân. Việc
tiếp công dân công khai, dân chủ, giải quyết đúng thời hạn theo luật định. Chấm
dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc giải quyết không dứt điểm, kéo dài thời
gian giải quyết.
2- Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
- Tiếp tục rà soát xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, khắc phục tình trạng chồng
chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp
lý; đổi mới lề lối làm việc và nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành
chính nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, nâng cao tính chủ động, tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính; tách dịch vụ công ra khỏi hành
chính công.
- Sắp xếp lại tổ chức các đơn vị sự nghiệp để hoạt
động phù hợp, có hiệu quả.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với các sở,
ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ,
thẩm quyền và trách nhiệm; tập trung vào một số lĩnh vực tài chính, tổ chức,
cán bộ.
- Thực hiện các hình thức đối thoại giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc. Cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước phải là người hướng dẫn
và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật.
- Hoàn thành thực hiện Đề án 112; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước
các cấp, ứng dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
- Xây dựng đề án thực hiện thí điểm và khuyến khích
các ngành, các cấp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong quản lý Nhà nước
và cung cấp dịch vụ hành chính công.
3- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,
công chức phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn hiện
nay; tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng,
chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, ngoại
ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức.
- Các cấp, các ngành trên cơ sở tiêu chuẩn chung xây
dựng tiêu chuẩn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức của ngành
mình, cấp mình, thực hiện việc sắp xếp cán bộ đúng người, đúng việc.
- Đổi mới việc đánh giá cán bộ, công chức, thực hiện
tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ bảo đảm
đúng người, đúng việc; xử lý nghiêm minh theo pháp luật và kỷ luật Đảng đối với
những người có hành vi tiêu cực, tham nhũng, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những
cán bộ thoái hoá, biến chất, thiếu trách nhiệm, vi phạm kỷ luật; tăng cường trẻ
hóa đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn giỏi đã qua đào tạo, nhất
là đội ngũ cán bộ cấp xã; kịp thời thay thế những cán bộ không bảo đảm tiêu chuẩn
về chuyên môn, yếu về năng lực quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ.
4- Cải cách tài chính công.
- Thực hiện tốt chế độ tự chủ về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính; mở rộng thực hiện cơ chế tài chính áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của Nhà nước đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trong toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao phù hợp với các quy định của Nhà nước.
IV - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1- Kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính và bộ
phận chuyên trách về cải cách hành chính các cấp. Phân công cụ thể nhiệm vụ của
từng thành viên. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình cải cách hành chính
theo từng lĩnh vực được giao nhằm đạt được mục tiêu của chương trình cải cách
hành chính đề ra.
2- Chương trình cải cách hành chính đặt dưới sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị nâng cao nhận thức và trách nhiệm, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện cải cách hành chính ở đơn vị, địa phương mình.
3- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng và rèn
luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ công chức; nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý
thức phục vụ nhân dân tận tụy với công việc của cán bộ, công chức.
4- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải sắp
xếp, bố trí cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm
cao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính nói
chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" nói riêng ở
cơ quan, đơn vị. Sơ kết cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"
trong thời gian qua để triển khai cơ chế "một cửa" trong toàn tỉnh.
5- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các
ngành chức năng, giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và nhân dân đối với
việc cải cách hành chính
6- Triển khai thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đẩy mạnh công tác
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của
Chính phủ; thường xuyên rà soát để thay thế, sửa đổi, bổ sung những văn bản chồng
chéo, quy trình, thủ tục rườm rà gây cản trở, chưa đúng quy định. Xây dựng quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh. Nghiên cứu thành lập Phòng
pháp chế tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để làm nhiệm vụ rà soát văn bản quy
phạm pháp luật.
7- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn về cải
cách hành chính cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
8- Bố trí đủ nguồn tài chính để thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính trên cơ sở dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, các xã, phường; thị trấn.
9- Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức
trong thi hành công vụ và giải quyết công việc trực tiếp với tổ chức, doanh
nghiệp và công dân. Có biện pháp xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức thiếu
tinh thần trách nhiệm, nhũng nhiễu, tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ. Định
kỳ lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với cán bộ có
chức danh theo quy định, kịp thời thay thế những cán bộ, công chức năng lực yếu,
trì trệ.
10- Thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO trong quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ hành chính công.
11- Đánh giá lại việc tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời gian qua để làm cơ sở xây dựng quy
trình, phương pháp tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân bảo
đảm kịp thời chính xác.
12- Đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính để cán bộ, công chức và nhân dân nhận
thức rõ mục đích, yêu cầu, nội dung về cải cách hành chính, tích cực tham gia thực
hiện và thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Kịp thời thông tin những mô hình, điển hình tiên tiến thực hiện có hiệu quả
công tác cải cách hành chính trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả nước để
nghiên cứu, học tập và nhân rộng thực hiện.
13- Rà soát công sở của các cơ quan hành chính các
cấp; xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo hệ thống công sở các
cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
công sở.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch các xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo
công tác cải cách hành chính theo chương trình cải cách hành chính của tỉnh;
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách chủ động xây dựng kế
hoạch thực hiện cải cách hành chính; thực hiện chế độ báo cáo, thông tin định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh.
- Phân công thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của tỉnh phụ trách các huyện, thị xã, kiểm tra việc triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 của các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở.
- Sở Nội vụ, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các ngành, các cấp triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình thực hiện
chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 của tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ theo
quy định.
(Có Biểu tổng hợp nội dung cải cách hành chính
giai đoạn 2006-2010 kèm theo)