CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục
thường xuyên; trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục khác
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là quản lý nhà nước về giáo dục).
2. Nghị định này không áp dụng đối với quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với các bộ, cơ quan ngang bộ
(sau đây gọi chung là bộ); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); Sở Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Yêu cầu đối với việc quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
1. Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của các bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên
quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, CÁC BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP,
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến
lược phát triển giáo dục, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và cơ sở
đào tạo giáo viên
2. Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên và quy định chuẩn chương trình đào tạo đối với
giáo dục đại học; danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp sư phạm,
cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.
3. Quy định việc tổ chức biên soạn, thẩm định, phê
duyệt được phép sử dụng và hướng dẫn lựa chọn tài liệu học tập, sách giáo khoa,
tài liệu giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên; quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo
đối với trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học.
4. Ban hành quy chế thi cử; quy định việc kiểm tra
và đánh giá người học; quy định văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc
dân và việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt
Nam. Chủ trì xây dựng hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau
về văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế.
5. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ
làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục. Quy định tiêu
chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm;
tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.
6. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở
vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường theo quy định. Trình cấp có
thẩm quyền ban hành cơ chế thu, sử dụng học phí trong lĩnh vực giáo dục, chính
sách học bổng và các chính sách khác đối với người học.
7. Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân và khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và
các trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
8. Ban hành điều lệ, quy chế tổ
chức và hoạt động trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường
xuyên, trường chuyên biệt, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và
các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; quy định hoạt động
dạy học và giáo dục trong và ngoài nhà trường.
9. Quản lý, hướng dẫn thực hiện chính sách xã hội
hóa giáo dục.
10. Tổ chức thực hiện công tác thống kê; xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý ngành giáo dục.
11. Chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn được giao.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của các bộ
1. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực. ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân lực của
ngành, lĩnh vực.
2. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động
các nguồn lực hợp pháp và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
3. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và
đột xuất về hoạt động và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở
giáo dục trực thuộc bộ theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động và chất
lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục trực thuộc bộ trong phạm vi quyền hạn được
giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, chính
sách phát triển giáo dục, phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù
hợp với chiến lược phát triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
b) Quyết định mức thu học phí hàng năm đối với các
cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản
lý giáo dục trên địa bàn tỉnh trong tổng số biên chế công chức được cơ quan có
thẩm quyền giao;
d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các
cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương
trình, dự án về giáo dục tại địa phương; ban hành các chính sách để phát triển
giáo dục trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ
biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị
trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục,
tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày ở giáo dục phổ thông; chịu trách nhiệm giải
trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động và người học thuộc phạm vi quản lý.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chấp thuận việc thành lập trường cao đẳng sư phạm,
phân hiệu trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu cơ sở giáo
dục đại học; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu
tư nước ngoài; cấp giấy chứng nhận đầu tư và phê duyệt quy hoạch xây dựng trường,
thiết kế tổng thể đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục; tham gia thẩm định thực
tế đề án thành lập cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra và xác nhận
các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo để Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt
động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn theo quy định.
6. Thực hiện việc cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và sử dụng người đi học cử tuyển theo quy định.
7. Quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh,
các trường đại học tư thục trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục tại địa phương theo quy định; quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành nhằm đáp ứng các điều
kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; thực hiện thu, sử dụng học phí và các khoản
thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh; thực hiện
chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp để phát triển
giáo dục tại địa phương.
9. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng
trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập tại địa phương.
10. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
11. Bố trí đủ quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục
theo chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa phương.
12. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải
trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý; thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
13. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục tại
địa phương theo quy định.
14. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập,
thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình trường đối với các cơ sở
giáo dục công lập, tư thục theo quy định, bao gồm: trường trung cấp sư phạm,
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là trung học phổ thông, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường
phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và cấp huyện, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo
quy định.
2. Quyết định cho phép thành lập, quyết định giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ
thông có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ
đề nghị thành lập) theo quy định.
3. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận,
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội
đồng trường; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối
với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường đại học công lập trực
thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
4. Quyết định công nhận, không
công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do
pháp luật quy định.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn
chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
6. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục trên địa bàn.
7. Thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo
thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo
thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
8. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý
vi phạm về giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật.
9. Hằng năm báo cáo tình hình về lĩnh vực giáo dục
của địa phương với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo
quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về giáo dục.
3. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm
việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng
giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và người học, thực
hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm
vi quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng
trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
7. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường
xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc
phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
8. Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục,
huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm
quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục
đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ
sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập,
thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục
công lập, dân lập, tư thục theo quy định, bao gồm: Nhà trẻ, trường mẫu giáo,
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu
chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
3. Quyết định tuyển dụng hoặc ủy quyền quyết định
tuyển dụng viên chức giáo dục theo các quy định hiện hành; phân bổ số lượng người
làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay
đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều này, trường phổ
thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở
giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở kế hoạch do Phòng Giáo dục và
Đào tạo xây dựng và ý kiến thẩm định của Phòng Nội vụ.
4. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận,
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội
đồng trường các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản
trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
5. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục trên địa bàn.
6. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố
cáo và xử lý vi phạm về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ báo cáo về lĩnh vực giáo dục của địa
phương với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp xã duyệt
kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt.
2. Đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó
có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng trường chuẩn quốc gia, kế hoạch sử dụng đất
dành cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
3. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn
xã, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo
dục, phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa
mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các
công trình văn hóa, các công trình dành cho hoạt động học tập, vui chơi của học
sinh.
4. Kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, giáo
dục của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải
trình về hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia,
tách, đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo
quy định.
2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức
đăng ký, huy động tối đa người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền được giao theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử lý
vi phạm pháp luật về giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp:
a) Quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án, chính
sách phát triển giáo dục, phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù
hợp với chiến lược phát triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
b) Quyết định mức thu học phí hằng năm đối với các
cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản
lý giáo dục trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các
cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Chính sách, chương trình, dự án, đề án phát triển
giáo dục trên địa bàn theo quy định; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực giáo dục;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết
định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình trường đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định này theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường;
công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng,
kỷ luật đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục trực thuộc tỉnh; công nhận,
không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng các
cơ sở giáo dục đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục
do pháp luật quy định;
c) Ban hành quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo phân công;
d) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa
phương.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
5. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án,
đề án và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên
môn, nghiệp vụ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc
gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh, thi, cấp, thu
hồi văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với các Phòng Giáo dục
và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
7. Quản lý về chuyên môn đối với việc thực hiện chương
trình giáo dục thường xuyên của các trung tâm cấp huyện theo quy định.
8. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân
tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học
phổ thông, các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn (trừ các trung tâm ngoại
ngữ, tin học thuộc đại học, trường đại học, trường cao đẳng hoạt động trong
khuôn viên của trường), cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo
dục đại học và phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam); cấp, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục sư phạm trình độ trung cấp theo quy định.
9. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận,
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội
đồng trường đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; quyết định công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp
phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục
do pháp luật quy định.
10. Công nhận, không công nhận hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông trên địa bàn.
11. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, quyết định đình chỉ hoạt động đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng
người làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo và của các cơ sở giáo dục trực thuộc,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ số lượng người làm việc theo vị
trí việc làm cho các cơ sở giáo dục trực thuộc theo quy định; hướng dẫn, tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện
chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định.
13. Xây dựng dự toán ngân sách giáo dục, quyết định
phân bổ, giao dự toán ngân sách đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; duyệt quyết toán, thông báo quyết toán năm và
tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ sở giáo dục trực thuộc; phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục hằng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền; hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính
hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện huy động các nguồn
lực để phát triển giáo dục, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục trực thuộc; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục,
chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát
triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và xã hội.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, giải quyết tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển
giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết
định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường
các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;
c) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa
phương;
d) Các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực
giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp
hành quy chế chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công
tác tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu
trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà
giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản
lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo
và toàn xã hội.
5. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không
có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định này.
6. Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực
hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng
viên chức giáo dục; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công
nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ
luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập
quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và trường phổ
thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông theo quy định
của ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng
người làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
8. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ,
giao dự toán ngân sách cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn,
kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp
khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.
9. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy
ban nhân dân cấp xã.
11. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
theo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
11 năm 2018. Nghị định này thay thế Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và
Đào tạo theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b). PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|