ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2005/QĐ-UB
|
Bình Phước, ngày
10 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN
BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày
14/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 06/TT-CAT(PC14) ngày 13/04/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị và các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình hành động phòng, chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ 130/TW; Cục Kiểm tra văn bản
(BTP);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thị;
- LĐVP, CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 58/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 6 năm 2005 của
UBND tỉnh).
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo Chương trình hành động
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em tỉnh Bình Phước (gọi tắt là Ban
chỉ đạo tỉnh) được thành lập theo Quyết định số 1058/QĐ-UB ngày 27/05/2005 của
UBND tỉnh.
Điều 2. Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ;
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành,
các huyện, thị thực hiện công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Tổ chức sự phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Điều 3. Hoạt động của các thành viên Ban chỉ
đạo tỉnh theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm tổ chức chỉ
đạo thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ
em theo chức năng nhiệm vụ của Sở, ban, ngành và đoàn thể mình và sự phân công
của Ban chỉ đạo, đảm bảo sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể trong
thực hiện công tác này.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo giúp UBND tỉnh
chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; phân công các thành viên trong Ban chỉ
đạo thực hiện các nội dung, đề án của chương trình; chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng Ban chỉ đạo có trách
nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của
Ban chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo điều hành công việc do Trưởng ban giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các thành viên Ban
chỉ đạo:
- Đề xuất và tham gia các hoạt động của Ban chỉ đạo
trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo Chương trình hành động
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của Sở,
ban, ngành, đoàn thể và những công tác được Ban chỉ đạo phân công;
- Tham gia phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của Ban chỉ đạo;
- Giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ
nữ, trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành mình và chuẩn bị nội
dung trong các cuộc họp của Ban chỉ đạo;
- Cử chuyên viên đại diện do Sở, ban, ngành, đoàn
thể tham gia bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo.
Điều 7. Ban chỉ đạo thành lập Văn phòng
Thường trực để giúp việc.
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo đặt tại Công an
tỉnh, do một lãnh đạo Phòng Cảnh sát Điều tra Tội phạm về TTXH trực tiếp phụ
trách, gồm một số cán bộ chuyên trách thuộc biên chế Công an tỉnh và chuyên
viên của các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm.
- Biên chế tổ chức và chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của Văn phòng Thường trực do Công an tỉnh quyết định.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo:
Ban chỉ đạo định kỳ 06 tháng, 01 năm tổ chức cuộc
họp nghe báo cáo và đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, hoạt
động của Ban chỉ đạo và đề ra các hoạt động tiếp theo. Các báo cáo tại cuộc họp
được tổng hợp để báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban chỉ đạo 130/TW của Chính phủ.
Điều 9. Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo
tỉnh đi công tác, học tập dài hạn (03 tháng trở lên) hoặc thay đổi về nhân sự
phải báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo bằng văn bản để điều chỉnh kịp thời.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
và Văn phòng Thường trực sử dụng từ kinh phí Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Ban chỉ đạo tỉnh thống nhất quản lý
kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để phục vụ cho việc thực hiện Chương trình
hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em. Trên cơ sở dự toán
kinh phí của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ban chỉ đạo lập dự toán tổng thể và
lập kế hoạch phân bổ kinh phí cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương;
kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và quy định hiện hành.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung Bản Qui chế
này do Giám đốc Công an tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.