ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3253/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN NƯỚC
SINH HOẠT TỪ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP
ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày
15/5/2012 về việc hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết
định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 88/2012/TT-BTC
ngày 28/5/2012 của Bộ
Tài Chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số: 486/TTr-STC ngày 30/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về thu tiền sử dụng nước và quản
lý, sử dụng tiền nước sinh hoạt từ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, với nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng nộp, thu tiền sử dụng
nước.
a) Đối tượng nộp tiền sử dụng nước:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng nước hoặc làm dịch vụ cấp nước từ công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đã xây dựng trên địa bàn tỉnh, không phân biệt
nguồn vốn đầu tư.
b) Đơn vị thu tiền sử dụng nước: Các
tổ chức, cá nhân được UBND cấp xã giao trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ
công trình, thu tiền sử dụng nước thông qua hình thức ký hợp đồng sử dụng nước
sinh hoạt.
2. Mức thu tiền sử dụng nước:
a) Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung do cấp xã quản lý, khai thác, được thu tiền sử dụng nước theo giá đảm bảo
an sinh xã hội, phù hợp với khả năng chi trả của người hưởng lợi, bù đắp một phần
chi phí quản lý.
- Giá thu cụ thể cho các đối tượng sử
dụng thực hiện theo biểu sau:
TT
|
Đối
tượng sử dụng
|
Công
trình thuộc xã, thôn phân theo khu vực (đồng/m3)
|
KV
I
|
KV
II
|
KV
III
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt các hộ gia đình
sử dụng trong định mức (định mức là ≤ 2,5 m3/người/tháng)
|
3.000
|
2.500
|
2.000
|
2
|
Các hộ gia đình sử dụng vượt định mức
(tính cho m3 nước vượt quá
định mức)
|
3.600
|
3.000
|
2.400
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt cho trường học
|
2.400
|
2.000
|
1.600
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt cho cơ quan,
doanh nghiệp.
|
3.400
|
2.800
|
2.200
|
5
|
Cấp nước cho các nhu cầu sản xuất
kinh doanh dịch vụ khác
|
6.000
|
5.000
|
4.000
|
b) Quy định áp dụng:
- Các xã thuộc khu vực III, khu vực
II, khu vực I quy định tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020.
- Trường hợp các hộ gia đình không có
đồng hồ đo nước: Khoán thu theo mức quy đổi 4m3/người/tháng. Nếu không xác định được theo số người sử dụng,
thì tính theo hộ 16m3/hộ/tháng. Giá thu theo mức 1 bảng trên.
- Trường hợp các cơ quan, đơn vị
không có đồng hồ đo nước: cấp nước cho trường học, chợ, cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp và các hộ dùng nước cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác, yêu cầu
phải có đăng ký với đơn vị quản lý và phải lắp đặt bổ sung đồng hồ để thu theo
biểu quy định tại bảng trên.
- Các tổ chức quản lý trực tiếp có thể
thu với mức giá cao hơn quy định ở bảng nêu trên trong trường hợp các hộ sử dụng
nước đồng thuận nhất trí với giá thu đó và được UBND xã phê duyệt giá thu
riêng, nhưng giá thu tối đa không quá 6.000 đồng/m3.
- Trường hợp công trình giao cho
Doanh nghiệp tư nhân hoặc đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, các đơn vị này có
trách nhiệm xây dựng phương án mức thu riêng cho từng công trình, trình UBND tỉnh
phê duyệt để thực hiện.
3. Quản lý và sử dụng tiền nước
thu được từ công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
a) Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm ký hợp đồng
dịch vụ cấp nước với tổ chức, cá nhân sử dụng nước. Giá tiêu thụ nước sinh hoạt
nông thôn được tính theo biểu giá quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1, Quyết định
này.
b) Đơn vị được giao nhiệm vụ thu tiền
sử dụng nước khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có quyết định thành lập và giao
quyền quản lý công trình của cơ quan có thẩm quyền; có quyết định phê duyệt
phương án thu tiền nước cho từng đối tượng sử dụng nước của công trình; Hợp đồng
sử dụng nước giữa đơn vị thu với hộ sử dụng nước sinh hoạt. Đơn vị thu phải mở
sổ sách theo dõi và có chứng từ thu, tất cả các khoản thu được nộp vào ngân
sách cấp xã.
c) Kinh phí thu được từ người hưởng lợi,
được sử dụng như sau:
- Trích 5% tổng số kinh phí thu, để sử
dụng cho các hoạt động chỉ đạo quản lý công trình cấp nước sinh hoạt trong xã,
kinh phí này được sử dụng cùng với kinh phí cấp bù tiền dịch vụ thủy lợi cho
các hoạt động chung của Ban thủy lợi xã.
- Số kinh phí còn lại (95%):
Ngân sách xã cân đối cấp lại cho đơn vị thu sử dụng cho công tác quản lý, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, bảo vệ công trình, cụ thể: UBND xã
trực tiếp chi công cho người quản lý, mức chi tùy theo kinh phí thu được nhưng
không vượt quá mức lương tối thiểu vùng quy định đối với doanh nghiệp; số còn lại
cộng chung với nguồn hỗ trợ từ ngân sách để sửa chữa công trình cấp nước trong
xã, UBND xã căn cứ tổng nguồn kinh phí thu được dành cho sửa chữa quyết định
danh mục sửa chữa (không phân đều theo công trình).
d) Người đứng đầu đơn vị thu, căn cứ
kinh phí được ngân sách xã cấp, nguyên tắc sử dụng, định mức chi theo quy chế
chi tiêu của đơn vị, thực hiện chi trả trực tiếp cho các nội dung chi hành
chính và công tác vận hành, bảo dưỡng thường xuyên. Riêng kinh phí sử dụng cho
sửa chữa, nâng cấp công trình phải lập dự toán đúng định mức kinh tế kỹ thuật,
trình UBND xã phê duyệt để thực hiện.
đ) Kết thúc năm, đơn vị thu lập báo
cáo quyết toán thu, chi để báo cáo UBND cấp xã và thực hiện công khai tài chính
với cộng đồng hưởng lợi. UBND cấp xã, UBND cấp huyện kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo đánh giá hiệu quả các công trình đang giao cho tổ chức, cộng đồng thực hiện
thu, chi tiền sử dụng nước trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày
30 tháng 10 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện.
1. Quá trình thực hiện quy định này,
nếu có khó khăn vướng mắc hoặc không còn phù hợp do biến động giá cả thị trường,
UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham
mưu trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Các tổ chức cá nhân được giao quản
lý khai thác và làm dịch vụ cấp nước sinh hoạt phải có kế hoạch phát triển nguồn
nước và mạng phân phối nước đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng phục vụ cấp nước; đồng thời phải thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình tiêu thụ nước sạch, thu tiền nước
đúng giá và phù hợp với từng đối tượng; kịp thời có biện pháp khắc phục tình trạng
thất thoát nước và chống thất thu tiền nước.
3. Các sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Xây dựng, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Điều 3. Hiệu Iực
và trách nhiệm thi hành.
1. Thời điểm áp dụng: Từ ngày
01/01/2017.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT. TU, HĐND UBND tỉnh;
- TT.Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các sở: Tài chính, Tư pháp;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH12,3, TNMT2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|