ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 417/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 26 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phí, lệ phí năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 335/2016/TT-BTC
ngày 27/12/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông báo số 34/TB-HĐND
ngày 20/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về kết luận phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tháng 4 năm 2017;
Theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh tại văn bản số 586/CT-THNVDT ngày 12/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản,
phí tham gia đấu giá tài sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
1. Đối tượng thu, nộp phí đấu giá
tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ % trích lại cho tổ chức bán đấu
giá:
Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu
giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, các
trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ phải
nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội
đồng bán đấu giá tài sản.
2. Mức thu phí:
a) Mức thu phí đấu giá tài sản:
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán
đấu giá, theo quy định như sau:
TT
|
Giá
trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức
thu
|
1
|
Dưới
50 triệu đồng
|
5%
giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ
50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5
triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu
|
3
|
Từ
trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75
triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ
|
4
|
Từ
trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75
triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ
|
5
|
Từ
trên 20 tỷ đồng
|
49,75
triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300
triệu/cuộc đấu giá
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người
có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho
tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
b). Mức thu phí tham gia đấu giá tài
sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định
như sau:
TT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ
20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ
trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ
trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ
trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên
500 triệu đồng
|
500.000
|
3. Quản lý, sử dụng như sau:
- Hội đồng bán đấu giá tài sản được
sử dụng số tiền phí thu được để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài
sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh được để lại 90% trên
tổng số tiền phí thu được để trang trải cho việc bán đấu giá và thu phí theo
quy định của pháp luật, phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với đơn vị thu phí là doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng
đất): phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân
sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số
tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp
luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền
phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 30
tháng 6 năm 2017.
2. Các nội dung khác liên quan đến
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản,
phí tham gia đấu giá tài sản không đề cập tại Quyết định này được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27/12/2016 về việc quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia
đấu giá tài sản.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh; chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr.Tỉnh ủy (báo cáo);
- TTr. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP; PCVP UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, Website, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoàng
|