ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2025/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH
GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 404/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2024; Công văn số
420/STC-QLG&CS ngày 22 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định phân
công nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Những nội dung liên quan đến
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá không quy định tại Quyết định
này thực hiện theo quy định tại Luật Giá, Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày
10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành được phân
công thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk;
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ;
d) Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện bình ổn giá
1. Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch
vụ trên địa bàn; có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) tổ chức triển khai các biện pháp bình ổn giá đối với các mặt hàng cụ thể
như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất đối với mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân
NPK; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia
cầm; thuốc bảo vệ thực vật;
b) Sở Công Thương đề xuất đối với
mặt hàng xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
c) Sở Y tế đề xuất đối với mặt
hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được
sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực đề xuất đối với hàng hóa, dịch vụ được bổ sung vào Danh mục hàng hóa,
dịch vụ bình ổn giá không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá
nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Giá.
2. Sở Tài chính tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn
giá tại địa phương theo đề nghị của các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực phù
hợp với quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
bình ổn giá trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện gửi các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá quy định tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Luật Giá, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với sở, cơ quan quản
lý ngành, lĩnh vực đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa,
dịch vụ theo quy định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập văn bản đề nghị điều
chỉnh gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội xem xét, quyết định.
Điều 3. Thực
hiện lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
Đối với hàng hóa, dịch vụ định
giá khác quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá: Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 4 Quyết định
này có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá theo các
nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP.
Điều 4. Thực
hiện thẩm định phương án giá
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định phương án giá đối với:
a) Giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý, đặt hàng của địa phương;
b) Giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi khác đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi,
thẩm quyền quản lý của địa phương;
c) Giá cụ thể đối với nước sạch
khu vực nông thôn tập trung (bao gồm cả nước sạch do các đơn vị cấp nước sạch
nông thôn tập trung cấp cho các đô thị, nước sạch tại cụm công nghiệp, khu công
nghiệp).
d) Khung giá rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định phương án giá đối với:
a) Giá cụ thể đối với dịch vụ
đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng
đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ;
b) Giá tối đa dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Giá cụ thể dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp, khu công nghiệp, hộ gia đình, cá nhân.
3. Sở Giao thông vận tải thẩm định
phương án giá đối với:
a) Giá tối đa dịch vụ sử dụng
đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ
cao tốc) để kinh doanh, do địa phương quản lý;
b) Khung giá dịch vụ sử dụng
phà được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;
c) Giá tối đa dịch vụ sử dụng
phà được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;
d) Giá tối đa dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa, cảng cá) được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, do địa phương quản lý;
đ) Giá tối đa dịch vụ ra, vào bến
xe ô tô;
e) Giá cụ thể dịch vụ vận tải
hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị;
g) Giá cụ thể dịch vụ trông giữ
xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Sở Xây dựng thẩm định phương
án giá đối với:
a) Giá cụ thể dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
b) Giá cụ thể dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải (trừ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối với khu
công nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước);
c) Giá cụ thể dịch vụ thuê công
trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;
d) Giá cụ thể đối với nước sạch
tại các đô thị, khu công nghiệp (bao gồm cả nước sạch do các đơn vị cấp nước sạch
đô thị cấp cho khu vực nông thôn, nước sạch tại cụm công nghiệp, khu công nghiệp).
5. Sở Tư pháp thẩm định phương
án giá tối đa dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với
các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công thương thẩm định
phương án giá đối với: Giá cụ thể dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước.
7. Sở Y tế thẩm định phương án
giá đối với:
a) Giá cụ thể dịch vụ kiểm dịch
y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập;
b) Giá cụ thể dịch vụ điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Sở quản lý ngành, lĩnh vực
thẩm định phương án giá đối với:
a) Khung giá, giá tối đa, giá cụ
thể tùy dịch vụ đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tính
giá theo lộ trình thu của người sử dụng dịch vụ;
b) Giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
công (dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được
cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt
hàng của cơ quan, tổ chức ở địa phương.
Điều 5. Việc
tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá, kê khai giá
Cơ quan, đơn vị được phân công
thẩm định phương án giá quy định tại Điều 4 Quyết định này có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để
quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc
đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch
vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự
trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai
giá được quy định tại Luật Giá và Nghị định số 85/2024/NĐ-CP, phù hợp với yêu cầu
công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Thực
hiện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực
hiện kê khai giá tại địa phương gồm:
a) Dịch vụ lưu trú;
b) Dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
c) Dịch vụ vận tải hành khách bằng
taxi;
d) Vật liệu xây dựng chủ yếu khác
gồm: đất san lấp, xây dựng công trình; đá làm vật liệu xây dựng thông thường
(đá hỗn hợp sau nổ mìn, đá hộc, đá cấp phối, đá dăm các loại, đá chẻ, đá mạt;
cát vàng dùng trong xây dựng .
đ) Giống phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong thực hiện kê khai giá
a) Các sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện
kê khai giá tại địa phương theo phân công tại Phần B Phụ lục kèm theo Quyết định
này.
- Đề xuất điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc
thù thực hiện kê khai giá tại địa phương.
- Tiếp nhận văn bản kê khai giá
hàng hóa, dịch vụ theo phân công tại Phần B Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
- Rà soát tổng thể để tham mưu
ban hành Danh sách kê khai giá thuộc thẩm quyền tiếp nhận của địa phương; lựa
chọn tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để đưa vào danh sách kê khai giá tại
địa phương đối với những tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trụ sở chính
trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách kê khai giá của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ đã ban hành, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Danh sách kê khai giá. Trách nhiệm rà soát, lựa chọn của các sở, cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện theo phân công tiếp nhận kê khai giá tại
Phần B Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Sở Tài chính tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê
khai giá tại địa phương, danh sách kê khai giá thuộc thẩm quyền tiếp nhận của địa
phương, danh sách kê khai giá tại địa phương đối với những tổ chức kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh
sách kê khai giá của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành, trên cơ sở đề nghị của
các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ.
Điều 7. Quản
lý cơ sở dữ liệu về giá
1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về
giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư, xây dựng, nâng cấp và thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về giá tại địa
phương.
2. Quản lý Cơ sở dữ liệu về giá
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị có liên quan:
Tổ chức việc quản trị, điều
hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; có nhiệm
vụ duy trì, quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương và
kết nối dữ liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định về quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
b) Các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định về quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông
tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
3. Cập nhật thông tin dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu về giá
a) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa phương gồm:
Báo cáo giá thị trường của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu.
Danh sách các doanh nghiệp thực
hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai thuộc thẩm quyền Sở
Tài chính tiếp nhận kê khai giá;
Thông báo kết quả thẩm định giá
của Hội đồng thẩm định giá do Sở Tài chính quyết định thành lập hoặc tham mưu
cho cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định.
Giá hàng hóa dịch vụ khác theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu hoặc quyết định
ban hành theo thẩm quyền.
b) Các sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu về giá của địa phương gồm:
Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, ngành, cơ quan mình chủ trì tham
mưu.
Danh sách các doanh nghiệp thực
hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai thuộc thẩm quyền sở,
ngành, cơ quan mình tiếp nhận kê khai giá.
Thông báo kết quả thẩm định giá
của Hội đồng thẩm định giá do sở, ngành, cơ quan mình quyết định thành lập hoặc
tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định.
Giá hàng hóa dịch vụ khác theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, ngành, cơ quan mình chủ trì tham mưu
hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá của địa
phương, gồm:
Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
tham mưu.
Thông báo kết quả thẩm định giá
của Hội đồng thẩm định giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
Giá hàng hóa dịch vụ khác theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tham mưu
ban hành hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền.
Điều 8. Tổng
hợp, phân tích, báo cáo giá thị trường
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo trực tiếp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi
có yêu cầu; báo cáo định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và
báo cáo đột xuất cho Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư số 29/2024/TT-BTC
ngày 16/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường.
2. Các sở quản lý ngành, lĩnh vực,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng
báo cáo giá thị trường theo ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC gửi Sở Tài chính tổng
hợp định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Thời hạn gửi báo
cáo: trước ngày 25 của tháng kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng; trước ngày 25 của
tháng cuối cùng trong quý đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo quý, 6 tháng,
9 tháng và cả năm. Trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường
trên địa bàn tỉnh đối với Mã hàng hóa 02 từ 02.001 đến 02.002 là Vật tư nông
nghiệp tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC;
b) Sở Xây dựng: Tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với
Mã hàng hóa 03 từ 03.001 đến 03.018 là Vật liệu xây dựng, chất đốt (trừ mặt
hàng Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC);
c) Sở Công Thương: Tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối
với Mã hàng hóa 03.019, mặt hàng Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại Phụ lục số II
ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC;
d) Sở Y tế: Tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với
Mã hàng hóa 04 từ 04.001 đến 04.002 là Dịch vụ y tế tại Phụ lục số II ban hành
kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC;
đ) Sở Giao thông Vận tải: Tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
đối với Mã hàng hóa 05 từ 05.001 đến 05.004 là Dịch vụ Giao thông tại Phụ lục số
II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC;
e) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
đối với Mã hàng hóa 06 từ 06.001 đến 06.002 là Dịch vụ giáo dục tại Phụ lục số
II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC;
g) Các cơ sở giáo dục đại học
công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có trách
nhiệm báo cáo về mức học phí, mức giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thuộc thẩm quyền
quyết định của đơn vị mình theo yêu cầu của Sở Tài chính để phục vụ công tác tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh
đối với danh mục học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở
giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc danh mục
Dịch vụ giáo dục trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư
số 29/2024/TT-BTC;
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
Tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn cấp huyện quản lý đối với Mã
hàng hóa 01 từ 01.001 đến 01.017 là Lương thực, thực phẩm tại Phụ lục số II ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC.
Điều 9. Nhiệm
vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá
1. Sở Tài chính
a) Kiểm tra các sở, cơ quan quản
lý ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công tại Quyết định này;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá theo quy định của Luật giá và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Các sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực,
phạm vi quản lý nhà nước về giá của sở, ngành, cơ quan mình theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Điều 2, Điều 4, Điều 6 Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực,
địa bàn, phạm vi quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 28/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết
định này. Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo nhiệm vụ được
quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết định này, tổ chức thực hiện
theo đúng quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số
29/2023/QĐ-UBND ngày 29/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định quản lý nhà nước về giá ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2019/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của UBND tỉnh;
2. Bãi bỏ điểm c, khoản 3 Điều
9 Quy định mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Cục QLG - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các phòng CM thuộc VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CN&CTTĐT
(đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh Đắk Lắk);
- Lưu: VT, KT (cn 2b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|