ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2025/QĐ-UBND
|
Thái Bình,
ngày 24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG
TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng
11 năm 2023;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp
độ;
Căn cứ Quyết định 08/2023/QĐ-TTg ngày
05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng, Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng
phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT
ngày 12 tháng 8 năm 2022 của bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết và hướng dẫn một số của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT
ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023
của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan
Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông Thái Bình tại Tờ trình số 88/TTr-STTTT ngày 26 tháng 12 năm 2024 và Tờ
trình số 02/TTr-STTTT ngày 16 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành,
kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 3 năm 2025 và
thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2014 về việc ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng
diện rộng của tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
-Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Nghiêm
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DỤNG PHỤC VỤ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 04 /2025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên
dùng (viết tắt là “Mạng TSLCD”) phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình quy
định tại Phụ lục I Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan, doanh nghiệp cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD tại tỉnh
Thái Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Mạng TSLCD là mạng kết nối các cơ
quan Đảng, Nhà nước, được tổ chức, quản lý thống nhất, bảo đảm chất lượng, an
toàn, bảo mật thông tin để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Đảng, Nhà
nước.
2. Mạng trục là thành phần thuộc Mạng
TSLCD kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Thái Bình.
3. Mạng truy nhập là hệ thống gồm thiết
bị đầu cuối, kênh truyền phục vụ kết nối từ mạng nội bộ, trung tâm dữ liệu và hệ
thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Thái Bình sử dụng dịch vụ đến mạng
trục. Mạng truy nhập bao gồm mạng truy nhập cấp I có phạm vi kết nối từ trung
ương đến cấp tỉnh và mạng truy nhập cấp II có phạm vi kết nối từ tỉnh đến xã.
4. Cá nhân quản lý, sử dụng là người
thuộc quản lý của các cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD.
5. Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ là
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội thành viên ở tỉnh Thái Bình.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt
động của Mạng TSLCD
Mạng TSLCD được thiết lập, vận hành và
quản lý, duy trì hoạt động bảo đảm theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4
Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về
Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 5. Sử dụng Mạng
truyền số liệu chuyên dùng
1. Dịch vụ cung cấp trên Mạng TSLCD
bao gồm các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số
8/2023/QĐ-TTg.
2. Hệ thống, ứng dụng trên Mạng TSLCD
tại tỉnh Thái Bình bao gồm:
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và 27 cổng thành phần;
- Hệ thống Quản lý văn bản điều hành tỉnh
Thái Bình;
- Hệ thống Thư điện tử của tỉnh;
- Hệ thống Cổng dữ liệu mở tỉnh Thái Bình;
- Hệ thống Cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh Thái Bình;
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử cấp
xã;
- Hệ thống chuyển đổi chuẩn hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính;
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính;
- Hệ thống thông tin báo cáo;
- Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông tin
cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh;
- Các ứng dụng khác phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Lắp đặt và quản
lý, bảo vệ thiết bị của Mạng TSLCD
1. Lắp đặt thiết bị
a) Đơn vị thực hiện lắp đặt thiết bị
là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD; việc lắp đặt phải đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu về thiết bị đầu cuối được quy định tại điểm 2 Phụ
lục III của Thông tư số 19/2023/TT- BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg.
b) Thiết bị phải đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, phần mềm cài đặt trong thiết bị phải đảm bảo về bản
quyền sử dụng.
c) Tuân thủ hồ sơ đề xuất cấp độ đã được
phê duyệt theo quy định hiện hành khi thực hiện lắp đặt thiết bị; xây dựng,
trình phê duyệt lại hồ sơ đề xuất cấp độ khi phương án lắp đặt thiết bị có thay
đổi so với hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt theo quy định hiện hành; đảm bảo
các yếu tố môi trường tại vị trí lắp đặt để hoạt động của Mạng TSLCD trên địa
bàn tỉnh cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong 01 tuần,
kể cả ngày nghỉ lễ, Tết.
2. Quản lý và bảo vệ thiết bị
a) Đối với thiết bị của mạng truy nhập
cấp II: Các cơ quan, tổ chức được sử dụng Mạng TSLCD thực hiện quản lý và bảo vệ
thiết bị, hạ tầng Mạng TSLCD đặt tại cơ quan, tổ chức.
b) Các cơ quan, tổ chức được sử dụng dịch
vụ Mạng TSLCD đảm bảo nguồn điện, nhiệt độ, vị trí cho thiết bị hoạt động 24 giờ
trong 01 ngày và 07 ngày trong 01 tuần theo quy định tại điểm 3 Phụ lục III của
Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT.
Chương II
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ CHẤT LƯỢNG TRÊN MẠNG
TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
Điều 7. Quản lý, vận
hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn
vị trực tiếp quản lý mạng truy nhập cấp II tại tỉnh Thái Bình. Là đầu mối tiếp
nhận cảnh báo từ Cục Bưu điện Trung ương, các cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ
và doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD trong việc quản lý, vận
hành, xử lý và khắc phục sự cố mạng.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mạng
TSLCD trên địa bàn tỉnh là đơn vị vận hành Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh. Là đầu
mối phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong vận hành mạng tại địa phương.
2. Công tác quản lý, vận hành Mạng
TSLCD trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất trên toàn hệ
thống; đơn vị quản lý, đơn vị vận hành làm việc trực tiếp với các cơ quan tham
gia kết nối, sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh Thái Bình khi có sự cố
mạng xảy ra. Ngoài ra, các cơ quan Đảng thực hiện quản lý, vận hành Mạng TSLCD
theo hướng dẫn của Văn phòng Tỉnh ủy Thái Bình, Văn phòng Trung ương Đảng.
3. Cơ quan sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD
trên địa bàn tỉnh Thái Bình khi phát hiện sự cố kịp thời thông tin cho đơn vị
cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD để kiểm tra, xử lý sự cố theo quy định.
4. Mạng truy nhập cấp II thực hiện
thuê doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho các cơ quan, tổ chức được quy
định tại Phụ lục I Quy chế này.
Điều 8. Kết nối
1. Mô hình kết nối
a) Đảm bảo tuân thủ theo mô hình 3 được
hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT, mô hình kết nối Mạng
TSLCD tại tỉnh Thái Bình quy định tại Phụ lục II Quy chế này.
b) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ Mạng TSLCD phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương thiết lập chính sách kết nối
trên cổng kết nối và thiết bị định tuyến tại phân vùng trung tâm dữ liệu.
2. Địa chỉ IP
a) Các cơ quan, tổ chức khi đăng ký sử
dụng dịch vụ phải phối hợp với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Mạng
TSLCD cung cấp thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Phụ
lục II của Thông tư số 19/2023/TT- BTTTT và Sở Thông tin và Truyền thông gửi Cục
Bưu điện Trung ương để được cấp dải địa chỉ phù hợp và phối hợp định tuyến.
b) Việc sử dụng địa chỉ IP phải bảo đảm
đúng mục đích, đối tượng và không trùng lặp giữa các dịch vụ, cơ quan, tổ chức.
c) Hằng năm Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm thực hiện rà soát hoạt động sử dụng địa chỉ IP mạng truy
nhập cấp II và gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương).
3. Định tuyến
Định tuyến Mạng TSLCD phải tuân thủ
theo hướng dẫn, cơ chế quản lý, thiết lập các chính sách của Cục Bưu điện Trung
ương và phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bảo đảm an
toàn thông tin mạng
1. Bảo đảm an toàn thông tin mạng được
quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn
vị đầu mối được giao quản lý tài khoản giám sát.
Điều 10. Chất lượng dịch
vụ
1. Dịch vụ mạng truy nhập cấp II phải
đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng phục vụ
được quy định tại Quyết định số 725/QD-CBĐTW ngày 08/6/2023 của Cục Bưu điện
Trung ương về việc ban hành Bộ chỉ tiêu chất lượng dịch vụ Mạng truyền số liệu
chuyên dùng do Cục Bưu điện Trung ương quản lý.
2. Mạng truy nhập cấp II phải bảo đảm
cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong một tuần, kể cả
ngày nghỉ lễ, Tốt.
3. Mạng truy nhập cấp II phải được kiểm
tra, rà soát, đánh giá thường xuyên, được nâng cấp để bảo đảm chất lượng dịch vụ.
Điều 11. Kinh phí Mạng
truyền số liệu chuyên dùng
Kinh phí đầu tư, duy trì hoạt động và
kinh phí sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD cho các cơ quan, tổ chức tại tỉnh Thái Bình
ở Phụ lục I Quy chế này được quy định tại khoản 2 Điều 10 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát và báo cáo hoạt động Mạng
TSLCD trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch đưa các dịch vụ, ứng dụng dùng chung của tỉnh lên sử dụng trên Mạng
TSLCD.
3. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung
ương triển khai các nền tảng, hệ thống quản lý tập trung.
4. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn
thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD trong công tác triển khai kết nối và xử lý sự
cố đối với mạng truy nhập cấp II.
5. Tham mưu đề xuất dung lượng băng thông
đường truyền của Mạng truy nhập cấp II phù hợp với nhu cầu sử dụng trên địa bàn
tỉnh.
6. Quản lý tài khoản giám sát, quản lý
tập trung, thường xuyên giám sát và phối hợp xử lý sự cố trên địa bàn, đảm bảo
hoạt động của Mạng TSLCD là 24 giờ trong 01 ngày và 07 ngày trong 01 tuần, an
toàn và bảo mật thông tin.
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu bố trí kinh phí bảo đảm triển khai các nhiệm vụ, duy trì hoạt động
Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD
Các cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ Mạng
TSLCD phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
6 Điều 12 Quyết định số 8/2023/QD-TTg.
Điều 15. Trách nhiệm
của cá nhân quản lý, sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD
1. Cá nhân quản lý, sử dụng khi kết nối
vào Mạng TSLCD phải tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Mạng
TSLCD. Mọi vi phạm tùy thuộc vào mức độ, đều bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập trái phép
vào Mạng TSLCD.
3. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo gỡ,
di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên Mạng
TSLCD; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép; không
gây mất an toàn thông tin trên Mạng TSLCD.
4. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống
mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên Mạng TSLCD cho các tổ chức, cá nhân
không đúng thẩm quyền.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra phải
thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Điều 16. Trách nhiệm
của doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho Mạng TSLCD
1. Thực hiện theo Điều 13 của Quyết định
số 8/2023/QĐ-TTg.
2. Thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm
chất lượng dịch vụ và an toàn thông tin mạng quy định tại Thông tư
19/2023/TT-BTTTT.
3. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ cho Mạng TSLCD có trách nhiệm xác định và trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt cấp độ và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ tương ứng.
4. Doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên Mạng TSLCD truy nhập cấp II
và giá cước thuê đường truyền số liệu chuyên dùng theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 12 của Thông tư 19/2023/TT-BTTTT.
Điều 17. Điều khoản
thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức sử dụng Mạng
TSLCD và doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ
LỤC I
DANH
SÁCH CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết 04/2025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02năm 2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
STT
|
CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
|
I
|
CẤP TỈNH
|
1
|
Các ban thuộc Tỉnh ủy Thái Bình
|
2
|
Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy Thái Bình
|
3
|
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
|
4
|
Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh Thái Bình
|
5
|
Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình
|
6
|
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái
Bình
|
7
|
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội thành viên
|
II
|
CẤP HUYỆN
|
1
|
Huyện ủy, thành ủy
|
2
|
Hội đồng nhân dân huyện, thành phố
|
3
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
4
|
Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
|
5
|
Tòa án nhân dân huyện, thành phố
|
6
|
Viện kiểm sát nhân dân huyện, thành
phố
|
7
|
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội thành viên
|
III
|
CẤP XÃ
|
1
|
Đảng ủy xã, phường, thị trấn
|
2
|
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
|
3
|
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
|
PHỤ
LỤC II
MÔ
HÌNH KẾT NỐI MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TẠI TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 04 /2025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
