BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1217/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRIỂN KHAI QUYẾT
ĐỊNH SỐ 1851/QĐ-TTG NGÀY 27/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
“THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT
NAM TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1851/QĐ-TTg
ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao,
làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành,
lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030”;
Căn cứ Quyết định số
4610/QĐ-BVHTTDL ngày 28/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ban hành Định hướng danh mục sản phẩm chủ lực của
ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm
chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực
ưu tiên giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030” (sau đây gọi là Kế hoạch).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh/thành
phố;
- Lưu: VT, KHCNMT (4), VH.160.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1851/QĐ-TTG NGÀY 27/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030”
(Ban hành theo Quyết định số 1217/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 3
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Kế hoạch này được xây dựng căn cứ vào
một số văn bản chính như sau:
- Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017;
- Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày
15/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chuyển giao công nghệ;
- Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm
chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực
ưu tiên giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030”;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
08/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày
30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 -
2020, định hướng đến năm 2025";
- Quyết định số 4610/QĐ-BVHTTDL ngày
28/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành Định hướng danh mục sản phẩm chủ lực của ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn
2017-2020;
- Quyết định số 2813/QĐ-BKHCN ngày
27/09/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2025: “Hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0”;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020 và Thông tư 23/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu Công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định công nghệ cốt lõi là thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của nước ngoài để thực hiện chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam (gọi tắt là chuyển giao
công nghệ) nhằm ứng dụng có hiệu quả, từng bước làm chủ công nghệ; Ưu tiên chuyển
giao công nghệ để xây dựng sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh của ngành văn
hóa, thể thao và du lịch theo quy định của Pháp luật hiện hành về chuyển giao
công nghệ.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Đến năm 2025:
Nghiên cứu, lựa chọn một số công nghệ cốt lõi nhằm ứng dụng,
từng bước làm chủ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ để xây dựng và phát triển các
công nghệ tạo ra sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế đã
được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt tại Quyết định số
4610/QĐ-BVHTTDL ngày 28/11/2017 (Định hướng danh mục sản
phẩm chủ lực của ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2017-2020) trong
lĩnh vực du lịch, thể dục thể thao, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, di sản văn
hóa, thư viện.
- Định hướng đến năm 2030: Phát huy kết
quả đã đạt được, tăng cường hợp tác nghiên cứu, thúc đẩy chuyển giao công nghệ
để có thể làm chủ một số công nghệ cốt lõi để phát triển các sản phẩm nâng cao
năng lực cạnh tranh; rút ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ với
các nước tiên tiến để tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất dịch vụ.
3. Nhiệm vụ và
giải pháp
a) Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15/05/2018 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chuyển giao công nghệ) lựa chọn công nghệ phù hợp để từ nay đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 thực hiện ứng dụng chuyển giao, từng bước làm
chủ một số công nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Xây dựng kế hoạch ứng dụng, chuyển
giao công nghệ hàng năm đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để xây dựng sản
phẩm chủ lực của ngành theo Quyết định số 4610/QĐ-BVHTTDL ngày 28/11/2017 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (ban hành Định hướng danh mục sản phẩm chủ lực của ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn
2017-2020), bao gồm:
+ Lĩnh vực Du lịch với các sản phẩm
phục vụ du lịch thông minh: Du lịch thực tế ảo; Hệ thống
quản lý điểm đến hỗ trợ hoạt động lữ hành, lưu trú; Thẻ du lịch đa năng; Phần mềm
thuyết minh du lịch tự động.
+ Lĩnh vực thể dục thể thao: Quy
trình kiểm tra, chăm sóc sức khỏe, giám định khoa học và điều trị chấn thương
cho vận động viên; Quy trình tuyển chọn đào tạo vận động viên thể thao; Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu TDTT phục vụ nghiên cứu khoa học, thể thao cho mọi
người và thể thao thành tích cao.
+ Lĩnh vực điện ảnh gồm các công nghệ
sản xuất, trình chiếu tác phẩm điện ảnh theo công nghệ số.
+ Lĩnh vực biểu
diễn nghệ thuật gồm công nghệ âm thanh, ánh sáng hiện đại;
Truyền dạy nghệ thuật truyền thống và đương đại bằng công nghệ số.
+ Lĩnh vực di sản văn hóa gồm: Quy
trình xử lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Hệ thống trưng bày và thuyết
minh tương tác trong bảo tàng; Quy trình xử lý, bảo quản hiện vật trong bảo
tàng; Cơ sở dữ liệu ngành di sản văn hóa.
+ Lĩnh vực thư viện với các công nghệ
ứng dụng thư viện số.
c) Từ nay đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 khuyến khích các đơn vị tiếp tục chủ động thực hiện xây dựng các sản
phẩm chủ lực của ngành và nghiên cứu, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao
công nghệ cốt lõi (dưới dạng dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học...) có thể
ứng dụng vào ngành dưới các hình thức nghị định thư, hợp tác song phương, hợp
tác hình thức đầu tư...
d) Đào tạo, bồi dưỡng, hợp tác trong
nước và quốc tế nhằm nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ của cơ quan hành
chính quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch. Đảm bảo
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nguồn nhân lực của ngành cơ bản đáp ứng
được việc ứng dụng, làm chủ được một số công nghệ đã được chuyển giao.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí triển khai hoạt động chuyển
giao công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, đề án, dự
án và nguồn xã hội hóa hợp pháp khác phù hợp với nội dung, lĩnh vực được chuyển
giao công nghệ;
2. Đối với nguồn ngân sách nhà nước:
Cần chú trọng, tập trung kinh phí thực hiện chuyển giao công nghệ nhằm tạo sản
phẩm chủ lực của ngành từ các quỹ, nguồn kinh phí chương trình khoa học công
nghệ quốc gia như: Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia
giai đoạn đến năm 2025: “Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của
công nghiệp 4.0” (Quyết định số 2813/QĐ-BKHCN ngày 27/09/2018 của Bộ Khoa học
và Công nghệ); "Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025" (Quyết định số
1671/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình mục tiêu
Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), thực hiện hướng dẫn theo Thông
tư 23/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông; Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
là cơ quan chủ trì, đầu mối hướng
dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch chuyển giao, thúc đẩy
làm chủ và phát triển công nghệ của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được Bộ trưởng giao để xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện theo từng
năm, đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, từng bước ứng
dụng, chuyển giao công nghệ cốt lõi, phù hợp với đơn vị mình; gửi về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng;
- Huy động các nguồn lực hợp pháp ở trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch đã đề ra;
- Chú ý đào tạo, nâng cao năng lực về
ứng dụng, làm chủ và phát triển một số công nghệ cốt lõi cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động;
- Hàng năm, nghiên cứu, cập nhật bổ sung các công nghệ mới (nếu có) cần chuyển giao để
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực;
- Định kỳ báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) trước ngày 05/12
để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
3. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ
chung theo quy định tại Khoản 2, Mục V của Kế hoạch này, các đơn vị sau phải thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổng cục Du lịch chủ trì tổng hợp hoạt
động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ lĩnh vực du lịch;
b) Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì
tổng hợp hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ lĩnh vực thể dục
thể thao;
c) Cục Điện ảnh ngoài các nhiệm vụ
chung (ở Mục 5, b), chủ trì tổng hợp hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển
công nghệ lĩnh vực điện ảnh;
d) Cục Nghệ thuật biểu diễn chủ trì tổng
hợp hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ
lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật;
đ) Cục Di sản văn hóa chủ trì tổng hợp
hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ lĩnh vực di sản văn hóa;
e) Vụ Thư viện chủ trì tổng hợp hoạt
động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ lĩnh vực thư viện;
g) Cục Bản quyền tác giả chủ trì tổng
hợp hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ các ngành công nghiệp
văn hóa (các ngành theo Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 08/09/2016 của Thủ tướng
Chính phủ);
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương
- Căn cứ kế hoạch này để xây dựng kế
hoạch ứng dụng, chuyển giao công nghệ ngành/lĩnh vực ở địa phương, báo cáo UBND
tỉnh/thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh/thành
phố kết quả thực hiện và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 10/12
để tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.