BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1182/TCT-CS
V/v: thuế GTGT, thuế tài nguyên
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 4 năm 2019
|
Kính gửi:
Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4298/CT-
TTHT ngày 26/10/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị về chính sách thuế giá trị gia
tăng, thuế tài nguyên đối với sản phẩm cát xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế giá trị gia tăng
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này
là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại;
khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối
với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí
đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng,
nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết
khoản này.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không
chịu thuế GTGT.
Tại Khoản 1
Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017, của Chính phủ, có hiệu
lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng
hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản
có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến
hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm
khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến
khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn)
thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế
biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ
sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại
tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành
lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu
này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được
các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật
thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế
biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên,
khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm
xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu
đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
…”
Tại Điều 1
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị
định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“…
d) Cục Thuế các tỉnh,
thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên
địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng
dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ
tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm
để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa
chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn
nêu trên, về nguyên tắc:
- Từ ngày 01/07/2016 đến trước
ngày 01/02/2018:
Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng phải xác định
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành
sản xuất sản phẩm để áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng phù hợp.
- Từ ngày 01/02/2018 đến
nay:
Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng
hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản thuộc
đối tượng phải xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng
lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để áp dụng chính sách thuế giá trị gia
tăng phù hợp, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị phối hợp với các Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trên địa bàn, căn cứ
đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm cát trắng
công nghiệp có hàm lượng SiO2 đạt 99,5% trở lên của Công ty Cổ phần đầu tư và
khoáng sản VICO Quảng Trị là tài nguyên khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm
khác hay tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê
khai theo quy định nêu trên.
2. Về chính sách thuế tài nguyên
Tại khoản 3
Điều 5 và khoản 3 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ
Tài chính về thuế tài nguyên hướng dẫn:
“Điều 5. Sản lượng tài
nguyên tính thuế
3. Đối với tài nguyên khai
thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước
hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác
không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc
xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác
được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán
ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử
dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm
đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra
là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn
vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán ra
là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị
sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán
ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công
nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.
Điều 6. Giá tính thuế tài
nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là
giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do
UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn
giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên
theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài
nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm
tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá
bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
…
3. Đối với tài nguyên khai
thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước
hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm
tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp
bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán
hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất
khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu
ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh
quy định.
Trị giá hải quan của sản phẩm
tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản phẩm
công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi
chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành
sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của
công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ
khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự
án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm
giàu hàm lượng.
c) Trường hợp giá tính thuế
mà NNT xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định
thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của
UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế
phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản
lý thuế.
…”
Căn cứ hướng dẫn trên, Giá
tính thuế tài nguyên được trừ chi phí chế biến chỉ áp dụng đối với sản phẩm
công nghiệp bán ra. Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản
phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền. Hồ sơ của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị không
có văn bản xác nhận của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành đối với cát trắng có
hàm lượng SiO2 là sản phẩm công nghiệp nên không được trừ chi phí chế biến khi
xác định giá tính thuế tài nguyên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC, KK (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|