BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 893/TCT-CS
V/v: chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 3 năm 2019
|
Kính gửi:
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 12348/CT-TTHT ngày
21/11/2018 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về hoá đơn, chính sách thuế khoản
thu duy tu hạ tầng khu nông nghiệp công nghệ cao, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày
25/11/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017);
- Tại điều 24 quy định như
sau:
“Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm
theo Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 chuyển sang thực
hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm
theo Luật này được thực hiện theo Luật giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.”
Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định điều khoản chuyển tiếp:
“2.
Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định
pháp luật về giá.”
-
Tại Mục A Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13
quy định Danh mục phí cụ thể như sau:
STT
|
TÊN PHÍ
|
CƠ QUAN QUY ĐỊNH
|
II
|
PHÍ THUỘC LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG
|
1
|
Phí sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu
|
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
|
V
|
PHÍ THUỘC LĨNH VỰC
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
3
|
Phí sử dụng kết
cấu hạ tầng đường sắt
|
Bộ Tài chính
|
-
Căn cứ Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 quy định
Danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định
giá;
Căn
cứ Điều 9 Mục 2 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập:
Điều
9. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
1.
Giá dịch vụ sự nghiệp công
a)
Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
-
Đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị
trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý,
có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực;
- Riêng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật
về giá.
b)
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
-
Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trong đó chi phí tiền lương trong giá
dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc,
chức vụ đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
-
Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công
thực hiện theo quy định pháp luật về giá;
-
Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể cho từng loại dịch vụ;
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp
công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
2.
Phí dịch vụ sự nghiệp công
Dịch
vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định pháp luật về
phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Điều
10. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
1.
Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công
a)
Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí
quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định);
b)
Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý
(chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định);
c)
Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và
chi phí khấu hao tài sản cố định.
2.
Căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp công được thực hiện trước lộ
trình giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về giá dịch
vụ sự nghiệp công tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này, khả năng cân đối ngân sách
nhà nước và khả năng chi trả của người hưởng thụ, quy định lộ trình tính giá dịch
vụ sự nghiệp công trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.”.
Tại
Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có quy định:
“Điều
15. Lập hóa đơn
1.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi
đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
6.
Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác.”
Tại
Khoản 7.a Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa
đổi bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
“b)
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp
hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng
hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn
cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
-
Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT:
“Điều
11. Thuế suất 10%
Thuế
suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này.
Các
mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng
thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công hay kinh doanh thương mại.”
Căn
cứ Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví
dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng
(giá đã có thuế GTGT).
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c)
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được
ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm
thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a)
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.
b)
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường
hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn
thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ.
c)
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ vận chuyển cho người mua.
d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Căn
cứ các quy định nêu trên, kể từ ngày 1/1/2017 khoản thu tiền duy tu, tái tạo cơ
sở hạ tầng từ các doanh nghiệp trong KCN, KCX không thuộc đối tượng điều chỉnh
của Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội XIII mà
chuyển sang cơ chế giá theo quy định pháp luật và thuộc đối tượng điều chỉnh của
pháp luật thuế.
Do
đó, kể từ ngày 01/01/2017, khi phát sinh khoản thu duy tu, bảo dưỡng hạ tầng,
Trung tâm Khai thác hạ tầng (Ban Quản lý Khu nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM)
sử dụng hóa đơn, thực hiện tính, kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định
pháp luật.
Tổng
cục Thuế có ý kiến Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|