TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37754/CTHN-TTHT
V/v thuế
suất thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2021
|
Kính gửi: Chi nhánh tư vấn giám sát
và quản lý dự án VNCC - Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam
(Địa chỉ:
243 Đê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội; MST:
0100105279-019)
Trả lời công văn số 43/VNCC-CNGS đến ngày 23/9/2021 của
Chi nhánh tư vấn giám sát và quản lý dự án VNCC - Tổng Công ty tư vấn xây dựng
Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Chi nhánh”) về việc thuế suất thuế GTGT, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày
22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế:
“1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại
Nghị định này.
Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm:
Khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây gọi
chung là Khu công nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại
hình).
a) Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu
công nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài
theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
…
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm
để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được
ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... ”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. ... Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước
ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc
biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”
+ Tại Điều 9 quy định như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung
cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều
kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt
Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
...”
+ Tại Điều 11 quy định về mức thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.... ”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)
như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:...
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải
trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch
vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình/ dự án thì dịch vụ này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
219/2013/TT-BTC .
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ nêu trên cho
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Chi nhánh có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Chi nhánh tư vấn giám sát
và quản lý dự án VNCC - Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT7;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|