THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 705/QĐ-TTCP
|
Hà Nội , ngày 06
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TRUNG ƯƠNG
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tiếp công
dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Ban Tiếp công dân
trung ương”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 232/QĐ-TTCP ngày 27 tháng 01 năm 2015 của
Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức, hoạt động của Ban Tiếp công dân trung ương.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ, Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Lãnh đạo TTCP;
- Lưu: VT, Ban TDTW, Vụ TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Lê Minh Khái
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN TIẾP CÔNG DÂN TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 705/QĐ-TTCP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Tổng
Thanh tra Chính phủ)
Chương
I
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều
1. Vị trí và chức năng
Ban Tiếp công dân trung
ương là đơn vị thuộc Thanh tra Chính Phủ, có chức năng tham mưu giúp Tổng thanh
tra Chính phủ quản lý nhà nước về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân theo quy định của pháp luật; quản lý thống nhất việc xử lý đơn
thư gửi đến Thanh tra Chính phủ; chủ trì việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở
Tiếp công dân trung ương ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Tiếp công dân trung
ương có con dấu riêng và có bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện chức năng
tham mưu quản lý nhà nước:
Phối hợp với các đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ tham mưu giúp Tổng thanh tra Chính phủ thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân và xử lý đơn:
a) Chủ trì hoặc tham gia
xây dựng trình Tổng Thanh tra Chính phủ các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật
về công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư; chính sách đối với cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư;
b) Tham mưu giúp Tổng thanh
tra Chính phủ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổng kết kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn; tham gia nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về công tác tiếp công dân
và xử lý đơn thư.
2. Tổ chức việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân trung
ương:
a) Bố trí người tiếp công
dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của
Ban Tiếp công dân trung ương;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt
động tiếp công dân giữa công chức của Ban Tiếp công dân trung ương với đại diện
của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân trung ương;
c) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung
ương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Tổng thanh tra
Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiếp công dân định kỳ hoặc
đột xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân trung ương hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở Trung ương tiếp công
dân.
3. Giải thích, hướng dẫn
công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng trình
tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
4. Phân loại, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công
dân trung ương hoặc qua đường bưu điện hoặc do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền chuyển đến Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân trung ương và cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung
ương.
b) Hướng dẫn hoặc chuyển
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm
xử lý của Ban Tiếp công dân trung ương, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương.
5. Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những
đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân trung
ương chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với
đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở kiểm tra
việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công
dân trung ương chuyển đến khi được Tổng thanh tra Chính phủ giao.
6. Phối hợp với các vụ, cục
chức năng của Thanh tra Chính phủ kiểm tra, rà soát vụ việc khiếu nại, tố cáo
mà Tổng Thanh tra Chính phủ đã kết luận những người khiếu nại, tố cáo tiếp tục
khiếu nại, tố cáo khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
7. Thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả tiếp công dân và xử lý đơn thư trong phạm
vi cả nước; Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ.
8. Tổ chức tiếp, xử lý
trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội
dung, vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người:
a) Tổ chức tiếp hoặc chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp,
xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một
nội dung, vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người;
b) Phối hợp với Bộ Công
an, Công an thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm an ninh, trật
tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân trung ương; xử
lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân trung ương;
c) Phối hợp với cơ quan
công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về
địa phương xem xét, giải quyết.
9. Thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Tổng
Thanh tra Chính phủ.
10. Quản lý công chức,
người lao động; thực hiện công tác văn thư- lưu trữ; quản lý hồ sơ, tài liệu,
tài sản, con dấu được giao theo quy định của pháp luật và quy định của của Tổng
Thanh tra Chính phủ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ
khác quy định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại
Trụ sở Tiếp công dân Trung ương và do Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Điều
3. Nguyên tắc làm việc
Ban Tiếp công dân trung
ương làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai và minh bạch theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật
cá nhân, phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo trong công tác của
mọi công chức, người lao động và hiệu quả trong hoạt động của Ban.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Ban
Tiếp công dân trung ương gồm có:
a) Lãnh đạo Ban có Trưởng
ban và các Phó Trưởng ban;
b) Các đơn vị trực thuộc
Ban gồm:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Theo dõi, đôn đốc;
- Phòng Tiếp công dân tại
Trụ sở Tiếp công dân ở trung ương đặt tại Hà Nội (gọi tắt là Phòng Tiếp công
dân I);
- Phòng Tiếp công dân tại
Trụ sở Tiếp công dân ở trung ương đặt tại thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là
Phòng Tiếp công dân II);
- Phòng Xử lý đơn thư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng do Trưởng ban Tiếp công dân trung ương quy định.
3. Biên chế của Ban do Tổng
thanh tra Chính phủ quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và
Trưởng ban Tiếp công dân trung ương.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng ban
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Ban theo quy định tại Điều 2 của Quy
định này và những công việc do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng thanh tra Chính phủ về kết quả thực
hiện công việc được giao.
2. Quản lý, điều hành hoạt
động tại Trụ sở tiếp công dân trung ương; điều hành, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương; phân công và kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của các Phó Trưởng ban, các đơn vị trực thuộc và công chức, người
lao động trong Ban.
3. Phối hợp với Thủ trưởng
các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến
những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban và thực hiện nhiệm vụ chung của
cơ quan theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
4. Quản lý công chức, người
lao động thuộc Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra
Chính phủ; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và thực hiện công tác
thi đua khen thưởng, chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động của
Ban; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức trong Ban.
5. Chịu trách nhiệm về quản
lý và sử dụng con dấu của Ban và con dấu của Trụ sở Tiếp công dân trung ương tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được
giao.
6. Thực hiện nhiệm vụ được
Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền giải quyết; ký thừa lệnh khi được ủy quyền một
số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Quy
chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
7. Trưởng ban được phân cấp
ký các văn bản:
a) Hướng dẫn, trả lời
công dân hoặc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết; đôn đốc việc giải quyết các vụ việc do Thanh tra Chính
phủ chuyển đơn và yêu cầu giải quyết; hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư với Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ
chức có nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư trong cả nước; cử tổ công tác hoặc
công chức của Ban tham gia phối hợp tiếp dân, đối thoại với công dân, xử lý vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại địa phương; nắm tình hình khi cần
thiết để báo cáo, đề xuất với Tổng Thanh tra Chính phủ biện pháp xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận;
b) Văn bản trong quản lý,
điều hành nội bộ của Ban.
8. Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo
Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn
đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chương trình, kế hoạch cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ.
9. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Tổng Thanh tra Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật về tiếp
công dân.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban quản lý,
điều hành công việc của Ban; trực tiếp quản lý theo dõi một số lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Trưởng ban. Khi cần thiết, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
2. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi được Trưởng ban phân công và ủy quyền. Thực hiện chế độ
báo cáo đối với Trưởng ban về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân
công.
3. Chịu trách nhiệm cá
nhân trước Trưởng ban, trước lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về
ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung,
hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết
công việc được giao.
4. Ký thay Trưởng ban các
văn bản được Trưởng ban phân công, ủy quyền.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Phòng và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phó trưởng phòng giúp
Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Ban và pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công; thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo
Ban trực tiếp giao. Khi cần thiết được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng.
3. Những nhiệm vụ cụ thể
khác của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Ban Tiếp công dân Trung ương do
Trưởng ban phân công.
Điều
8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức, người lao động thuộc
Ban Tiếp công dân Trung ương
1. Chấp hành kỷ luật lao
động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Ban.
2. Chủ động nghiên cứu,
tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; giải quyết công việc
được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định. Kịp thời báo cáo với
người phụ trách trực tiếp khi có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Chấp hành kỷ luật phát
ngôn, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Thanh tra, Nội quy làm việc,
Quy chế văn hóa công sở của cơ quan Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về
cán bộ, công chức; thực hiện chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu
theo quy định chung của Thanh tra Chính phủ. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng
phòng, trước Trưởng ban và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục
ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
Chương
III
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều
9. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ
Ban Tiếp công dân trung
ương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra
Chính phủ phụ trách; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công,
báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ;
khi cần thiết, có kiến nghị với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về các vấn đề cần
giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều
10. Quan hệ với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Quan hệ giữa Ban Tiếp
công dân trung ương với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ là quan hệ
phối hợp, trao đổi, hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Việc phối hợp với các
Vụ, Cục, đơn vị khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy
định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ do Tổng thanh tra Chính phủ
ban hành.
3. Ban Tiếp công dân
trung ương chủ trì việc phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị được giao giải quyết vụ
việc cùng tiếp, đối thoại, trả lời công dân tại Trụ sở Tiếp công dân trung ương
ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; báo cáo kết quả với lãnh đạo Thanh tra Chính
phủ.
Điều
11. Quan hệ phối hợp tại Trụ sở Tiếp công dân trung ương
1. Ban Tiếp công dân
trung ương chủ trì thực hiện việc phối hợp những cán bộ, công chức của các cơ
quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân trung ương để tiếp, hướng
dẫn, trả lời công dân, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức trả lời
việc giải quyết các vụ việc của công dân do Trụ sở Tiếp công dân trung ương
chuyển đến.
2. Ban Tiếp công dân
trung ương chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện của cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương; khi cần
thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cơ quan có
trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân cùng tham dự.
3. Ban Tiếp công dân
trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an bảo đảm an ninh, trật tự
và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; giao ban định kỳ
hàng tháng, hàng quý để kiểm điểm, đánh giá về công tác phối hợp bảo vệ Trụ sở
tiếp công dân trung ương.
Điều
12. Quan hệ giữa lãnh đạo Ban với cấp ủy và lãnh đạo các đoàn thể trong Ban
1. Lãnh đạo Ban tạo điều
kiện để tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục
đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và lãnh đạo các đoàn thể tạo điều kiện để đảng
viên, công chức, người lao động trong Ban học tập nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ
quan, xây dựng nề nếp văn hóa công sở, kỷ luật hành chính.
2. Lãnh đạo Ban có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động công tác của Ban và các
quyền lợi của công chức, người lao động cho cấp ủy Đảng, lãnh đạo các đoàn thể;
tham khảo ý kiến của cấp ủy, lãnh đạo các đoàn thể trước khi quyết định những vấn
đề về lãnh đạo giáo dục chính trị tư tưởng, bảo vệ nội bộ, tăng cường mối đoàn
kết, chăm lo đời sống của công chức, người lao động trong Ban; về công tác tổ
chức cán bộ trong Ban.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng ban, các Phó
Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và toàn thể công chức, người lao động
của Ban Tiếp công dân trung ương có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung khác có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Ban mà
chưa được thể hiện trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế làm việc của
Thanh tra Chính phủ, Thông tư hướng dẫn về tiếp dân, xử lý đơn thư và các văn bản
pháp luật hiện hành về thanh tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo, tiếp dân.
3. Căn cứ vào các quy định
hiện hành và Quy định này, Trưởng ban Tiếp công dân trung ương có trách nhiệm
xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Điều
14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc
phát sinh thì Trưởng ban Tiếp công dân trung ương phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ
chức Cán bộ tổng hợp, nghiên cứu đề xuất kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ
để sửa đổi, bổ sung, bảo đảm Quy định đáp ứng yêu cầu công tác của Ban Tiếp
công dân trung ương và của Thanh tra Chính phủ./.