|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 407/KH-UBND 2023 thực hiện Chương trình 28-CTr/TU nông nghiệp nông thôn Phú Thọ
Số hiệu:
|
407/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Hải
|
Ngày ban hành:
|
15/02/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 407/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 15 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY 31 THÁNG
8 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16
THÁNG 6 NĂM 2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII
VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động
số 28-CTr/TU ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi là
Chương trình hành động số 28-CTr/TU) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16
tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
(sau đây gọi là Nghị quyết số 19-NQ/TW) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại văn bản số 2144/SNN-KHTC ngày 23 tháng 12 năm 2022, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các
quan điểm, chủ trương và giải pháp tại Chương trình hành động số 28-CTr/TU đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh; khai thác, phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế; tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương trong việc thực hiện; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và sự phối
hợp của các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và hành động trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 28-CTr/TU đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu,
nhiệm vụ đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc
quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành
động số 28-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng vị trí, vai
trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; cụ thể hóa bằng các
chương trình, kế hoạch chuyên ngành, lĩnh vực và đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm
tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả;
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động,
tích cực trong tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm có hiệu quả và phù hợp với
tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương; thực hiện lồng ghép các nội dung, mục
tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững vào các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ, thường xuyên, liên tục giữa các ngành, các cấp, bám sát các nội
dung và bảo đảm phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đã đặt ra trong Chương
trình hành động số 28-CTr/TU.
II. MỤC TIÊU
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu
đến năm 2030
1.1. Mục tiêu chung
- Phát triển nông nghiệp theo
hướng mở để huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp
hiệu quả, bền vững; khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế, xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với bảo vệ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái
theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng cao, sức cạnh tranh cao;
- Nâng cao trình độ, thu nhập,
chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người dân ở nông thôn, làm chủ quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; có trình độ học vấn và năng lực tổ chức
sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, có nếp sống văn minh;
- Phát triển nông thôn toàn diện,
hiện đại; xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả, có cơ sở
hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ, tiệm cận với khu vực đô thị; phát triển nông
nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn
minh; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh trật tự được đảm bảo; thu nhập,
chất lượng cuộc sống của nông dân được nâng cao, thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị, đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông
lâm nghiệp thủy sản bình quân trên 3%/năm;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm dưới 40%; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 4.600 lao động nông thôn;
- Về xây dựng nông thôn mới: số
xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 70,9%, trong đó, có 18,7% xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao, 53,8% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
- Thu nhập bình quân người dân
nông thôn cao hơn ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trên 98%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 38,8%.
b) Đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông
lâm nghiệp thủy sản bình quân từ (3 - 3,5)%/năm; tăng năng suất lao động nông
nghiệp bình quân từ (5,5 - 6)% năm;
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp,
dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân từ (8 - 10)%/năm;
- Về xây dựng nông thôn mới: Phấn
đấu số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 85%, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao; 76% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
- Thu nhập bình quân người dân
nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trên 98%, trong đó hộ gia đình nông
thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 50%;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm dưới 35%, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 4.600 lao động nông thôn;
- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn
định ở mức (38 - 39)%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt (80 - 95)%.
2. Tầm nhìn
đến năm 2045
Phát triển đồng bộ các vấn đề về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, tự chủ,
đổi mới sáng tạo, có trình độ học vấn và thu nhập cao. Phát triển nông nghiệp
sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, hiệu
quả, bền vững, có giá trị gia tăng cao, gắn với công nghiệp chế biến hiện đại
và thị trường nông sản; phấn đấu Phú Thọ trở thành tỉnh có nền nông nghiệp hàng
đầu khu vực Trung du miền núi phía Bắc. Nông thôn hiện đại, không còn hộ nghèo
và trở thành “nơi đáng sống”, có điều kiện sống tiệm cận và kết nối chặt chẽ,
hài hòa với đô thị; môi trường xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa; quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo vững chắc.
II. NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Về
nông dân và dân cư nông thôn
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các giải pháp, cơ chế, chính sách ở địa bàn nông thôn của Ủy
ban nhân dân tỉnh để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 (tại các Kế hoạch số 2870/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022, số
3083/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022, số 3036/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm
2022) góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn; phát
triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội; giảm
nghèo bền vững, bình đẳng giới ở nông thôn.
a) Nâng cao vai trò, vị
thế, năng lực làm chủ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân
- Chú trọng đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục, đào tạo góp phần
nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ học vấn cho nông dân và cư dân nông
thôn; tôn vinh người nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, nông dân tiên phong
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các nghệ nhân gìn giữ, duy trì và
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn;
- Tạo điều kiện thuận lợi người
dân tham gia xây dựng, triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các cơ
chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát huy quyền làm chủ của
người dân theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
dân giám sát, dân thụ hưởng"; tuyên truyền, vận động người dân tích cực
tham gia các phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản xuất kinh doanh, cùng
nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới; phát huy các truyền
thống văn hóa, gắn kết cộng đồng ở nông thôn để chủ động phát huy nội lực, tinh
thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển
kinh tế, xã hội;
- Phát triển đồng bộ, nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế văn hóa, thể thao cho nông dân và dân cư
nông thôn: củng cố, phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo theo hướng tiêu chuẩn
hóa, xã hội hóa, từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục và giáo viên; tiếp tục nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các cấp, đẩy
mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn với quy hoạch lại mạng lưới trường
lớp, phấn đấu tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 95%; tăng cường chăm
sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động, đảm bảo mọi
người dân được khám chữa bệnh ban đầu và cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu
số giường bệnh đạt 52 giường/vạn dân vào năm 2025 và 57 giường bệnh/vạn dân vào
năm 2030; 100% trạm y tế được kiên cố hóa; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo
hiểm, khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao
chất lượng văn hóa ở cơ sở, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 89% số gia đình
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa… Thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển,
đảm bảo bình đẳng giới, phòng chống xâm hại phụ nữ và trẻ em, nâng cao năng lực
và vị thế của phụ nữ ở nông thôn. Tích cực hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu
đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm nâng cao thu nhập, đời sống, ổn định
dân cư.
b) Đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo
bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề đáp
ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; xây dựng và
tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hàng
năm đào tạo cho trên 4,6 nghìn lao động nông thôn, trong đó lao động nông nghiệp
khoảng 2,0 nghìn người, phấn đấu tỷ lệ lao động sau đào tạo nghề có việc làm
hàng năm đạt từ 86% trở lên.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo theo
nhu cầu thị trường; nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gắn với ứng dụng công nghiệp
4.0, chuyển đổi số, tri thức hóa nông dân, hình thành đội ngũ “công nhân nông
nghiệp”, nông dân chuyên nghiệp có trình độ học vấn và năng lực tổ chức sản xuất
tiên tiến, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, nhất là đào tạo lực lượng lao động
sản xuất hàng hóa tại các vùng chuyên canh (cán bộ quản lý hợp tác xã, các chủ
trang trại) về quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ, quản
lý chất lượng, xúc tiến, tìm kiếm thị trường… góp phần đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực, hiệu quả lao động, đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý và sản xuất nông nghiệp
hiện đại; làm tốt công tác điều tra, dự báo nhu cầu sử dụng lao động, có kế hoạch
cụ thể gắn kết giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ, phục vụ
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn bền vững;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
đào tạo nghề, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tư nhân tham
gia đào tạo nghề, phát triển thị trường lao động nông thôn; rà soát, sắp xếp
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực đào tạo nghề theo hướng tăng
cường ứng dụng, thực hành, liên thông, liên kết đào tạo ưu tiên các ngành nghề,
lĩnh vực gắn với phát triển kinh tế xã hội trọng điểm của tỉnh.
2. Về
nông nghiệp
Quyết liệt tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu các kế hoạch giai đoạn 2021-2025 đã bàn
hành: số 4889/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2021 về phát triển nông, lâm nghiệp,
thủy sản; số 1774/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 về phát triển cây bưởi; số
3092/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2022 về phát triển cây chè; số 1559/KH-UBND
ngày 06 tháng 5 năm 2022 về phát triển cây quế; số 3778/KH-UBND ngày 26 tháng 9
năm 2022 về phát triển chăn nuôi; số 3929/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; số 4265/KH-UBND ngày 22 tháng 9
năm 2021 về thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm...; đồng thời, chỉ đạo
triển khai thực hiện cụ thể hóa việc phát triển nông nghiệp ngay sau khi Quy hoạch
tỉnh được phê duyệt. Đổi mới tư duy trong chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp
thực chất, hiệu quả và bền vững; tập trung rà soát, khoanh định vùng sản xuất,
ngành hàng cây trồng, vật nuôi, sản phẩm chủ lực phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế của từng vùng, từng địa phương đảm bảo tính hệ thống, liên thông, sự kết nối
đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
a) Phát triển nông nghiệp
hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng: Cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với
nhu cầu thị trường, khai thác và phát huy tốt tiềm năng, lợi thế. Đẩy mạnh tích
tụ, tập trung đất đai, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô
lớn gắn với phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực có giá trị cao, đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất bền vững và yêu cầu của thị trường; thúc đẩy mạnh
mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng hợp tác, liên kết theo chuỗi
giá trị; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng thương hiệu,
phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc…khuyến khích
phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; gắn kết chặt chẽ
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị
kinh tế và đời sống nhân dân.
- Lĩnh vực trồng trọt: Thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao phù hợp với lợi thế từng
vùng, từng địa phương và nhu cầu thị trường; đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa, ứng
dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến; tích tụ, tập trung đất
đai phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, ứng dụng đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật, sản xuất theo hướng an toàn, nông nghiệp sạch, nông
nghiệp hữu cơ, tuần hoàn… góp phần nâng cao năng suất, chất lượng giá trị sản
phẩm; phấn đấu 100% diện tích các vùng sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng các
tiêu chuẩn sản xuất an toàn, thiết lập và quản lý mã số vùng trồng; ưu tiên
phát triển các cây trồng chủ lực, có lợi thế, hình thành, phát triển một số chuỗi
ngành hàng chủ lực: chè, bưởi, chuối… trong đó: Phát triển vùng sản xuất hàng
hóa tập trung đối với cây bưởi trên 3 nghìn ha (tập trung tại các huyện Đoan
Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn), được áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, quy trình sản xuất an toàn (VietGap) nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng,
mẫu mã và giá trị sản phẩm; diện tích vùng chè tập trung khoảng 6 nghìn ha được
áp dụng quy trình sản xuất tốt, an toàn (GlobalGAP, RA, VietGAP, hữu cơ,...),
đa dạng hóa sản phẩm chế biến sâu từ chè (chè xanh chất lượng cao, Ô long,
thảo dược, matcha,…) chiếm tỷ lệ 40% sản lượng chè chế biến (trên địa
bàn 06 huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập), khai
thác, phát huy có hiệu quả giá trị của văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ nhãn hiệu
chứng nhận Chè Phú Thọ; diện tích chuối 5,0 nghìn ha, phát triển vùng trồng chuối
tập trung được chứng nhận các tiêu chuẩn sản xuất an toàn trên địa bàn các huyện
Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông; duy trì quy mô sản xuất lương thực
hợp lý, diện tích lúa chất lượng cao chiếm khoảng 60% diện tích gieo cấy, duy
trì vùng chuyên canh lúa chất lượng cao tập trung, gắn với xây dựng cánh đồng mẫu
lớn với diện tích khoảng 9 nghìn ha (tập trung tại các huyện: Lâm Thao, Cẩm
Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba...); phấn đấu có khoảng 2% diện tích cây trồng chủ lực
sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cấp
mã số vùng trồng đến năm 2025, trong đó 179 mã vùng trồng chè với diện tích 6,0
nghìn ha, 222 mã vùng trồng bưởi với diện tích 3,0 nghìn ha, cấp mã số vùng trồng
chuối với tổng diện tích khoảng 3.000 ha; mã số vùng trồng rau với tổng diện
tích 890 ha... tăng cường hoạt động hợp tác liên kết sản xuất gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, phấn đấu diện tích cây trồng chủ lực (bưởi,
chè, chuối...) được liên kết theo chuỗi giá trị đến năm 2025 đạt trên 30%. Phát
triển sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế của địa phương như: bưởi Đoan
Hùng, Hồng không hạt (hồng Gia Thanh, hồng Hạc Trì), nếp gà gáy, nếp quạ đen, gạo
J02, chè xanh chất lượng cao, khoai tầng vàng, chuối phấn vàng, sơn, rau, gai
xanh, hoa, cây cảnh... với quy mô phù hợp và theo thế mạnh vùng sản xuất của
các địa phương. Định hướng đến năm 2030: tiếp tục rà soát mở rộng quy mô vùng sản
xuất hàng hóa tập trung đối với các cây trồng chủ lực (bưởi, chè, chuối, lúa chất
lượng cao), phấn đấu trên 80% tổng diện tích bưởi, 80% tổng diện tích chuối,
70% tổng diện tích chè được chứng nhận VietGAP, các tiêu chuẩn sản xuất thực
hành tốt; trên 50% diện tích cây trồng chủ lực được hợp tác, liên kết sản xuất,
chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; mở rộng diện tích sản xuất an toàn
theo hướng hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, phấn đấu trên 5% diện tích cây trồng
chủ lực: chè, bưởi, chuối, rau... được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ;
- Lĩnh vực chăn nuôi: Khai
thác, phát huy tiềm năng, lợi thế phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất
hàng hóa, chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu lại các đàn vật nuôi, bố trí quỹ đất phát
triển chăn nuôi phù hợp với quy định về mật độ chăn nuôi và khu vực không được
phép chăn nuôi, quy hoạch phát triển các vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân
cư, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Đến năm 2025: Duy
trì quy mô đàn lợn khoảng 760 nghìn con; tăng tỷ lệ chăn nuôi trang trại tập
trung đạt 50% tổng đàn (trọng điểm phát triển trang trại quy mô lớn trên địa
bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Tam Nông
và Phù Ninh); tổng đàn gà 13,5 triệu con, tăng tỷ lệ chăn nuôi trang trại tập
trung đạt trên 45% tổng đàn (trọng điểm phát triển trang trại quy mô lớn
trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Phù Ninh, Thanh
Ba, Đoan Hùng, Cẩm Khê). Phát triển nâng quy mô đàn bò đạt 117 nghìn con,
phấn đấu tỷ lệ chăn nuôi trang trại tập trung đạt trên 10% tổng đàn (trọng
điểm phát triển trang trại trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập,
Đoan Hùng, Hạ Hòa, Cẩm Khê). Phát triển các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của
địa phương: tổng đàn dê 60 nghìn con (tăng 43,8 nghìn con), tổng đàn thỏ 60
nghìn con (tăng 5,8 nghìn con), tổng đàn ong mật 100 nghìn đàn (tăng 23,6 nghìn
đàn); phục tráng và phát triển các giống đặc sản, bản địa: gà nhiều cựa, gà
tè… quy mô khoảng 30.000 con; lợn đen, lợn rừng,.. mô khoảng 20.000
con. Xây dựng 2 - 3 vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với các loại vật
nuôi chủ lực đối với lợn, gà; tỷ lệ đàn vật nuôi được sản xuất theo quy trình
thực hành sản xuất tốt, an toàn dịch bệnh, ATTP đối với đàn lợn đạt 55%, đàn gà
đạt trên 35%; chăn nuôi an toàn theo tiêu chuẩn hữu cơ đối với đàn bò đạt 10%,
đàn gà đạt 10%, đàn lợn đạt 5% tổng đàn; tỷ trọng gia súc, gia cầm được giết mổ
tập trung, công nghiệp đạt trên 40%. Định hướng đến năm 2030: duy trì quy mô tổng
đàn các vật nuôi chủ lực (lợn, gà, bò); tiếp tục phát triển và hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất gắn với giết mổ tập trung, chế biến, tiêu thụ sản phẩm:
có trên 70% sản phẩm chăn nuôi lợn, 60% sản phẩm chăn nuôi gà tại các trang trại
được liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; khuyến khích
chăn nuôi theo hướng hữu cơ, tuần hoàn các giống đặc sản, đặc hữu, có lợi thế gắn
với phát triển du lịch cộng đồng nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chăn
nuôi, xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; phấn đấu tỷ lệ chăn nuôi theo
tiêu chuẩn hữu cơ chiếm 15% tổng đàn.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Tiếp
tục thực hiện rà soát lại 3 loại rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp kết hợp với
du lịch sinh thái, đưa lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế có hiệu quả
cao, tạo việc làm, thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc miền núi. Đẩy
mạnh trồng, chuyển hóa rừng cây gỗ lớn ở những nơi có điều kiện; đến năm 2025,
tổng diện tích rừng cây gỗ lớn khoảng 20 nghìn ha (trên địa bàn các huyện
Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập) gắn với doanh nghiệp chế biến sâu sản phẩm gỗ
hướng tới xuất khẩu; nâng cao năng suất rừng trồng đạt trên 17m3/ha/chu kỳ; cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 35 nghìn ha. Phát triển sản phẩm dược liệu
và lâm sản ngoài gỗ để nâng cao hiệu quả rừng trồng: cây quế đạt trên 3,0
nghìn ha (trên địa bàn các huyện Yên Lập, Tân Sơn và Thanh Sơn); mây, tre,
dược liệu... diện tích khoảng 500 ha (trên địa bàn các huyện Tân Sơn, Yên Lập,
Thanh Sơn, Hạ Hòa); phấn đấu giá trị thu nhập từ rừng trồng đến năm 2025
tăng 1,5 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020. Định hướng đến năm 2030: Đẩy mạnh
xã hội hóa, phát triển thị trường cácbon, tăng nhanh diện tích được cấp chứng
chỉ rừng bền vững, duy trì diện tích rừng cây gỗ lớn trên 20 nghìn ha, nâng cao
năng suất rừng trồng đạt 20 m3/ha/chu kỳ; tiếp tục mở rộng diện tích cây trồng
có hiệu quả kinh tế cao, có lợi thế như quế, dược liệu...; phát triển công nghiệp
chế biến sâu sản phẩm từ gỗ rừng trồng hướng tới xuất khẩu; phấn đấu 95% diện
tích cây lâm sản ngoài gỗ sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ.
- Lĩnh vực thủy sản: Tập
trung chỉ đạo cơ cấu lại sản xuất theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng;
nâng cao hiệu quả nuôi thủy sản tại các hồ nước lớn, các khu nuôi thủy sản tập
trung; khai thác tiềm năng cung cấp nước của các công trình thủy lợi lớn tại
huyện Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Yên Lập; phát triển thương hiệu Tôm càng
xanh huyện Cẩm Khê. Đến năm 2025: Diện tích mặt nước nuôi thủy sản trên 10
nghìn ha (diện tích nuôi thâm canh đạt 2.735 ha), số lồng lưới nuôi thâm
canh 1.895 lồng, nâng tỷ lệ giống có giá trị kinh tế cao từ 50% lên 70%; phấn đấu
tỷ lệ sản lượng sản phẩm được liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị đạt trên 30%; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, phát triển
thương hiệu dịch vụ cá giống tại các huyện Cẩm Khê, Thanh Thủy. Khuyến khích
nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản bản địa để nâng cao giá trị kinh tế trên
đơn vị diện tích; nghiên cứu, đầu tư phát triển nuôi cá nước lạnh tại một số
vùng thích hợp (tại các huyện Yên Lập, Hạ Hoà, Thanh Sơn). Định hướng đến năm
2030: Duy trì diện tích mặt nước nuôi thủy sản và tiếp tục mở rộng diện tích
nuôi thâm canh đạt 3,0 nghìn ha; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát
triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững; khuyến khích phát triển, nhân rộng
các mô hình nuôi thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao, nuôi cá nước lạnh tại
một số vùng có điều kiện thích hợp; tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất, gắn
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, phấn đấu tỷ lệ sản lượng sản
phẩm được liên kết theo chuỗi giá trị đạt trên 50%; mở rộng diện tích nuôi thủy
sản theo tiêu chuẩn hữu cơ, phấn đấu đạt trên 5% tổng diện tích.
b) Tổ chức lại sản xuất,
liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; tạo điều kiện thu
hút và phát triển các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai
trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến và thương mại) liên kết với nông dân,
dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường đảm bảo phát triển vững chắc,
hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội; phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp
trở thành hạt nhân nòng cốt trong phát triển kinh tế nông nghiệp; nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện tốt vai trò tổ chức cho
nông dân sản xuất nông sản hàng hóa, làm đầu mối kết nối các thành phần trong
chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian; xây dựng và phát triển các chuỗi
giá trị ngành hàng nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành
không gian kinh tế chung giữa các sản phẩm, địa phương tương đồng về điều kiện;
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ
Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; trong đó: đến năm 2025:
thành lập mới từ 15-20 HTX/năm, thành lập 1 - 2 Liên hiệp HTX, số HTX hoạt động
hiệu quả trên 80%, khoảng 35% tổ chức kinh tế hợp tác tham gia liên kết theo
chuỗi giá trị; có trên 10% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ
nông sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản; đến năm 2030: toàn tỉnh
có từ 1.800 - 2.000 tổ hợp tác (tăng bình quân 8 - 9%/năm) với khoảng 14 - 15
nghìn thành viên; có 800 đến 1.000 hợp tác xã (tăng bình quân 6 - 8%/năm) với
khoảng 130 đến 140 nghìn xã viên; có khoảng 6 - 8 liên hiệp hợp tác xã; tỷ trọng
đóng góp GRDP của khu vực kinh tế tập thể khoảng từ 1,5 - 2%; khoảng 50% tổ chức
kinh tế hợp tác tham gia liên kết theo chuỗi giá trị;
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 (số 2922/KH-UBND ngày 13
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh), hình thành và phát triển đa dạng
các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng
thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc; phấn đấu tỷ lệ sản phẩm nông sản được
tiêu thụ thông qua các kênh thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu
thị, chuỗi thực phẩm sạch, cửa hàng tiện ích) đạt trên 50%, giảm dần tỷ lệ
nông sản tiêu thụ thông qua các kênh thương mại truyền thống;
- Đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng
các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh
như: mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, bền
vững trong sản xuất ở một số vùng sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tập trung
tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Đoan Hùng...; sản
xuất nông nghiệp thông minh, công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế
biến, tái chế phế, phụ phẩm nông nghiệp…) đối với các sản phẩm chủ lực tại các
vùng sản xuất tập trung có đủ điều kiện; mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp
trải nghiệm du lịch, dịch vụ (tại Vườn quốc gia Xuân Sơn; vùng chè Long Cốc, Địch
Quả, Phú Hộ; vùng Bưởi Đoan Hùng; làng nghề bánh trưng, bánh dầy, mỳ gạo Hùng
Lô,…); các mô hình nông nghiệp tiết kiệm tài nguyên và giảm thải ô nhiễm môi
trường, khai thác hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa
phương.
c) Tăng cường nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
trong lĩnh vực khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 như: số 1492/KH-UBND ngày
13 tháng 4 năm 2020 về triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số
mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm
nông lâm thủy sản, thực phẩm; số 3183/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 về
chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
và đời sống; số 4835/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2021 về hỗ trợ nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo..., trong đó tập trung rà soát, xác định nhiệm vụ có trọng tâm, trọng
điểm trong lĩnh vực nông nghiệp để tổ chức triển khai thực hiện; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ cao và thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm
công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi
giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền nông
nghiệp thông minh;
- Tăng cường năng lực và hiệu
quả hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ
công lập; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số
trong sản xuất kinh doanh và kết nối cung cầu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực,
đặc trưng và kết nối giao thương trên không gian mạng. Chú trọng hỗ trợ tạo lập,
quản lý và phát triển sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù,
có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh; phấn đấu đến năm 2025
có 100 - 150 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp, thủy sản
và thực phẩm được hỗ trợ triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã số,
mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; đến năm
2030 có 50% sản phẩm nông sản sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn
gốc; 100% sản phẩm đạt tiêu chí OCOP sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy
xuất nguồn gốc và được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu;
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
số trong nông nghiệp, nông thôn; phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh,
ứng dụng công nghệ số vào hoạt động quản lý, sản xuất, truy xuất nguồn gốc và
kiểm soát an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh
bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xây dựng cơ sở dữ liệu
nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và
liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động dịch vụ, phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức
và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với loại
hình sản xuất và thực tiễn ở mỗi địa phương; đổi mới công tác khuyến công theo
hướng kết hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp, theo chuỗi ngành hàng; phát triển
khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho
các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp;
- Tổ chức, quản lý tốt các hoạt
động dịch vụ về giống cây trồng, vật nuôi, thú y, bảo vệ thực vật và thuỷ lợi,
cơ giới hóa, logistic,… theo hướng chuyên nghiệp để giảm chi phí sản xuất và nâng
cao chất lượng, giá trị sản phẩm; đẩy mạnh xã hội hoá, phân cấp cho các tổ chức
nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ công; khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật tại
các vùng sản xuất tập trung; nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ trong sản xuất
nông nghiệp (Thú y, BVTV, Khuyến nông, cơ giới hóa, tiêu thụ sản phẩm…) để hỗ
trợ sản xuất và nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
3. Về nông
thôn
a) Xây dựng nông thôn
theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa: rà soát, Quy hoạch phát triển
các khu dân cư, công trình, nhà ở phù hợp với truyền thống văn hóa, cảnh quan,
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, trong đó tập trung:
- Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn đồng bộ, từng bước hiện đại, kết nối với đô thị, từng bước tiệm cận
điều kiện về hạ tầng, dịch vụ của đô thị, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông
thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; thu hẹp
khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội tiệm cận với đô thị, đưa nông thôn trở
thành “nơi đáng sống”; đẩy nhanh quá trình hoàn thiện, hiện đại hóa kết cấu hạ
tầng nông thôn thiết yếu (giao thông, viễn thông, điện, cung cấp nước sạch,…),
hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, vệ
sinh môi trường… đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế -
xã hội ở nông thôn, nhất là các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát
của cơ quan chính quyền các cấp;
- Đầu tư nâng cao năng lực phục
vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và hoàn thiện tiêu chí cơ
sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn: các công trình thủy lợi đa mục tiêu gắn với
phục vụ nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất công nghệ cao, bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn hồ đập; các tuyến đường tránh lũ và sơ tán dân; nâng cấp các
công trình đê điều, thủy lợi, hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông,
ngòi lớn tại các khu vực xung yếu; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ đảm
bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai, như: công
nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất... Ưu tiên đầu tư xây
dựng hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn, trong đó lưu ý về quy mô đường tối thiểu đủ chiều rộng đảm bảo
2 làn xe tránh nhau, để thuận tiện cho các phương tiện giao thông qua lại; cơ sở
hạ tầng phục vụ kinh doanh nông sản, bảo quản, chế biến sau thu hoạch…
b) Phát triển công nghiệp,
dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo việc làm cho lao động nông thôn
- Tập trung chỉ đạo triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ: chú trọng
thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn phù hợp
với quy hoạch và điều kiện thực tế của tỉnh, ưu tiên công nghiệp chế biến nông
sản, sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp; hình thành mạng lưới
lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại ở nông thôn; phát triển
làng nghề, ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch sinh
thái… nhằm giải quyết việc làm tại chỗ, sử dụng hiệu quả lao động rút ra từ
nông nghiệp, từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị
với phương châm “ly nông bất ly hương”; triển khai thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, đặc biệt
ưu tiên sử dụng lao động khu vực nông thôn;
- Tiếp tục triển khai đồng bộ,
có hiệu quả các Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh: số 4256/KH-UBND ngày 22
tháng 9 năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025; số 3750/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 thực hiện
Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030.
Phát huy vai trò của các chủ thể sản xuất (các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, cơ sở sản xuất kinh doanh) tham gia bảo tồn, phát triển làng nghề và thực
hiện Chương trình OCOP; phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế
khác của các địa phương theo hướng kết hợp tài nguyên bản địa, văn hóa truyền
thống với ứng dụng khoa học công nghệ tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng, truy
xuất được nguồn gốc, xây dựng được thương hiệu sản phẩm bền vững. Mục tiêu đến
hết năm 2025, có 3-4 làng nghề gắn với du lịch, có từ 228 đến 282 sản phẩm được
chứng nhận đạt chuẩn OCOP từ hạng 3 sao trở lên (ít nhất 50% làng nghề có sản
phẩm được phân hạng sản phẩm OCOP); tập trung hỗ trợ, khuyến khích các chủ thể
đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị cao, tỷ trọng lớn, cung cấp
hàng hóa thường xuyên, ổn định, phấn đấu giá trị sản lượng sản phẩm OCOP được
chứng nhận tăng bình quân 10%/năm. Định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng
420 sản phẩm đạt chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên; phát triển 5 - 6 làng nghề gắn với
du lịch, có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý
dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể;
trên 60% sản lượng sản phẩm được liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi
giá trị.
c) Quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường nông thôn, nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai
- Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên (đất, nước,
tài nguyên rừng…) gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường sinh thái. Nâng
cao năng lực sản xuất đảm bảo chủ động, thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng
các biện pháp canh tác thích nghi, thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu,
bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước,
sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu...); phát triển
nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, nông nghiệp xanh, đa dạng thích ứng với biến
đổi khí hậu, phấn đấu 100% diện tích vùng sản xuất tập trung đối với các cây trồng
chủ lực (chè, bưởi, quế, chuối…) được chứng nhận các tiêu chuẩn sản xuất thực
hành tốt; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; đẩy mạnh chế
biến sâu, với công nghệ hiện đại, tận dụng, tái sử dụng phụ phẩm nông sản để chủ
động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn;
- Tạo lập, bảo vệ cảnh quan,
môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện và hài hòa với thiên
nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến
môi trường như chăn nuôi, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... đảm bảo
khoảng cách với các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch; từng bước giảm
dần sức ép của phát triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp
như: hạn chế lạm dụng hoá chất, nguyên vật liệu tổng hợp khó phân huỷ; tạo điều
kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng;
- Phấn đấu thực hiện đảm bảo
các mục tiêu về môi trường, sinh thái:
+ Bảo vệ môi trường đất, nước,
không khí: Quản lý, khoanh vùng, xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm đất, nước, không
khí khi phát hiện ô nhiễm; quan trắc, kiểm soát, xử lý 100% các khu vực có phát
hiện xu hướng tích lũy kim loại nặng trong đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí
xung quanh các khu, cụm công nghiệp, khu xử lý rác thải, cơ sở sản xuất phát
sinh lượng khí thải lớn... Quan trắc, kiểm soát và bảo vệ chặt chẽ chất lượng
nguồn nước mặt các hồ lớn trên địa bàn tỉnh;
+ Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải
(rắn, lỏng, khí): 100% khu, cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn môi trường; 100% làng nghề có phát sinh nước thải sản
xuất có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải
sau xử lý theo yêu cầu, có điểm tập kết chất thải rắn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
về bảo vệ môi trường; 100% các cơ sở có nguồn nước thải, khí thải lớn có lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2024;
+ Giảm phát thải khí nhà kính:
Xây dựng lộ trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí mê tan trong nông
nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, quan trắc và kiểm
soát mức độ phát thải khí nhà kính; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua
phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh trong sản
xuất nông nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch, kịch bản để chủ động đối phó, khắc phục các rủi ro, nguy cơ lớn cho sản
xuất và phát triển nông nghiệp, nông thôn; sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện
pháp công trình và phi công trình trong phòng chống thiên tai, phát huy vai trò
của cộng đồng dân cư.
III. GIẢI
PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu các ngành, địa phương trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát huy
vai trò, nâng cao vị thế của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và các hội, hiệp hội nghề nghiệp, cộng đồng ở nông thôn trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp đã đề
ra. Đổi mới phương thức chỉ đạo sâu sát, hiệu quả; tập trung cụ thể hóa bằng
các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực tiễn, đảm bảo có trọng
tâm, trọng điểm và sự thống nhất trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sở kết, tổng kết Kế hoạch và
Chương trình hành động theo quy định;
- Rà soát kiện toàn, sắp xếp bộ
máy tổ chức theo quy định, đảm bảo tinh gọn hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra,
giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ có
đủ phẩm chất, năng lực, uy tín. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới,
nâng cao hiệu quả phương thức điều hành, quản lý của chính quyền các cấp; đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, chuyên nghiệp, đảm bảo sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước toàn diện trên các lĩnh vực, gắn với việc triển khai thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn theo các Chương trình,
kế hoạch đã đề ra. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước sang kiến tạo, thúc đẩy
các thành phần đầu tư phát triển nông nghiệp; phát triển đồng bộ, có hiệu quả
các dịch vụ công: chuyển đổi số, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại,
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm,…
- Thường xuyên rà soát, cụ thể
hóa các Luật, Nghị định, các Chiến lược, Chương trình của Trung ương về phát
triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo tổ chức triển khai thực
hiện kịp thời, phát huy hiệu quả;
- Nâng cao năng lực công tác thống
kê, dự báo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phục vụ sản xuất, kinh doanh
trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng
bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về sản xuất, kinh
doanh, chất lượng vật tư, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp, kịp thời phát hiện,
xử lý theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm.
2. Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
bền vững
- Các sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành, thị đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong giai đoạn phát triển mới, các mục tiêu, định hướng và giải pháp đã đề
ra; đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động đối với từng nội dung chính
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Phát triển nông nghiệp bền vững (đảm
bảo công bằng cơ hội phát triển, nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu,
thị trường; đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa các yếu tố về môi trường, xã hội
và kinh tế, tái tạo nguyên liệu…); phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái thân thiện với môi trường, tôn trọng, bảo vệ cảnh quan, sử dụng tiết
kiệm, hợp lý vật tư, tài nguyên đầu vào. Chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông
nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, tư duy phát triển bao trùm, đa giá
trị; phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp, dịch vụ; hỗ trợ phát triển ở đồng
bộ ở các khâu trong chuỗi giá trị, đảm bảo sự phát triển bền vững. Phát triển
nông nghiệp có trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi
trường sinh thái; bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất, kinh doanh;
- Đổi mới hình thức, nội dung
và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, bằng nhiều hình thức; trong đó,
chú trọng phát huy lợi thế của truyền thanh cơ sở và mạng internet với các hình
thức tuyên truyền có hiệu quả như: hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn, tuyên
truyền qua mạng xã hội, hệ thống đài phát thanh cơ sở… Nội dung, hình thức
tuyên truyền phải đa dạng, sinh động, phù hợp với từng nhóm đối tượng tuyên truyền,
văn hóa, phong tục, tập quán và điều kiện thực tế; thông qua đó, nâng cao nhận
thức và tổ chức thực hiện, tạo nên sức mạnh tổng hợp triển để khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
3. Rà soát,
hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển
nông nghiệp, nông thôn
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan trung ương để thẩm định, hoàn thiện, trình phê duyệt hồ sơ Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; theo đó, tập trung chỉ đạo tổ chức thực
hiện hiệu quả các phương án phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ngay sau
khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt; cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch
chuyên ngành trong từng giai đoạn để thống nhất quan điểm chỉ đạo phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các chương trình, chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh; tập
trung rà soát, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung
vào các khâu khó, khâu yếu trong quá trình sản xuất như: đất đai, tín dụng,
nông nghiệp công nghệ cao, chế biến bảo quản, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản
phẩm; đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất; hợp tác liên kết
theo chuỗi giá trị; phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn; đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng cho lao động nông thôn.... tạo động lực
mới thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững. Phấn đấu
tăng nguồn lực ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp, nông
thôn ít nhất gấp 1,5 - 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2020;
- Huy động mạnh mẽ và sử dụng
hiệu quả các lực xã hội, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại;
tập trung các lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan
tỏa, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tạo động lực tăng trưởng:
hạ tầng thúc đẩy liên kết (thương mại, logistic...), hạ tầng kinh tế số, hạ tầng
nông thôn thiết yếu (giao thông, viễn thông, điện, cung cấp nước sạch,…); cơ sở
vật chất kỹ thuật, hạ tầng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung để nâng cao
năng lực phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và hoàn thiện
tiêu chí cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Tạo điều kiện khuyến
khích, thu hút đầu tư có chọn lọc các nguồn viện trợ quốc tế, đầu tư nước
ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng có điều kiện
khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số ngành
lĩnh vực quan trọng;
- Thường xuyên rà soát, đánh
giá, sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế
hoạch về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
4. Tăng cường
hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triển thị trường
- Chú trọng phát triển thị trường
nông sản trong nước; xây dựng, thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch xúc tiến
đầu tư, xúc tiến thương mại, hình thành và phát triển đa dạng các phương thức
kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
ứng dụng thương mại điện tử trong thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường.
Đổi mới, tăng cường kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại,
truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản, gắn với các vùng sản xuất tập
trung, chuyên canh; tăng cường các hoạt động trao đổi, đối thoại giữa người sản
xuất với các nhà phân phối và người tiêu dùng để phát triển sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của thị trường; liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại trong nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thông
tin, truyền thông phục vụ quảng bá và phát triển mạng lưới thị trường tiêu thụ
nông sản an toàn đa dạng, hiệu quả (chuỗi siêu thị, bán hàng qua mạng…);
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn; phát huy cơ hội từ các Hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên để giữ ổn định các thị trường truyền
thống, mở rộng thị trường mới; thúc đẩy kinh doanh chính ngạch. Xây dựng cơ chế
cung cấp thông tin hiệu quả, kịp thời để doanh nghiệp và người sản xuất chủ động
thích nghi với những thay đổi về chính sách, các cam kết thương mại quốc tế. Kiểm
soát chặt chẽ việc đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học các sản phẩm
nông sản nhập khẩu, bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước, sử dụng công nghệ số
giám sát nguồn cung, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị
trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa
lý, thiết lập mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản
quyền thương hiệu…). Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại
Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức
quốc tế, các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu, quảng bá, tìm kiếm thị trường
xuất khẩu các sản phẩm nông sản thế mạnh của tỉnh như: chè, gỗ, bưởi, chuối…
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
huy động, sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thu hút có chọn
lọc các dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích đầu tư
vào phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản, phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
5. Tăng cường
phối hợp giữa các cấp, ngành trong tổ chức thực hiện
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả,
chất lượng công tác phối hợp trong tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có
sự phân công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm, phát huy tính chủ động của
cơ quan chức năng theo thẩm quyền; khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách
nhiệm;
- Tổ chức xây dựng, ban hành và
triển khai có hiệu quả các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với các tổ
chức chính trị, xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ; phát huy vai trò, trách
nhiệm trong việc phối hợp động viên, tư vấn hướng dẫn hội viên, nông dân tích cực
tham gia xây dựng nông thôn mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ
mới vào sản xuất nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh để thích nghi với cơ
chế thị trường… góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị: Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình
hành động số 28-CTr/TU và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa
phương được giao.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo và tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu,
mục tiêu, gắn với thực hiện hiệu quả chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hằng năm.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch
đã đề ra; thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát việc tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 20 tháng 12 hằng năm; tham mưu tổ chức sơ
kết, tổng kết tình hình thực hiện theo quy định.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường
công tác tuyên truyền, quán triệt và phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số
28-CTr/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ, đảng viên và nhân
dân, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động để đưa Nghị quyết
vào cuộc sống, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung, giải pháp đã đề
ra; vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện và giám sát việc thực hiện
kế hoạch, kịp thời phản ánh nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của doanh nghiệp,
nhân dân.
(Nhiệm
vụ cụ thể các sở, ban, ngành tại các Phụ lục I, II kèm theo)
Quá trình tổ chức thực hiện có
khó khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
kịp thời thông tin, phản hồi đến Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; định kỳ hằng năm tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
PTNT) trước ngày 10 tháng 12.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có
liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Báo Phú Thọ, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, NN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC I:
MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU
NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 407/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Mục tiêu đến năm 2030
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Về nông dân và cư dân nông
thôn
|
|
|
1
|
Năng suất lao động nông nghiệp
tăng bình quân từ 5,5 - 6%/năm
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
- Sở NN và PTNT, Cục Thống
kê;
- UBND các huyện, thành, thị
|
2
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm dưới 35%, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 4.600 lao động nông thôn.
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Cục Thống kê;
- UBND các huyện, thành, thị
|
3
|
Thu nhập bình quân của người
dân nông thôn cao hơn 2,5-3 lần so với năm 2020.
|
UBND các huyện, thành, thị
|
- Cục thống kê
- Các sở, ngành liên quan
|
II
|
Về Nông nghiệp
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP nông
lâm nghiệp thủy sản bình quân từ 3 - 3,5%/năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Cục Thống kê;
- UBND các huyện, thành, thị
|
2
|
Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn
định ở mức 38-39%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Cục Thống kê;
- UBND các huyện, thành, thị
|
III
|
Về nông thôn
|
|
|
1
|
Phấn đấu số xã đạt chuẩn nông
thôn mới đạt 85%, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 76%
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp,
dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân từ 8-10%/năm.
|
Sở Công Thương
|
- Cục Thống kê;
- UBND các huyện, thành, thị
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý đạt 80 - 95%.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- UBND các huyện, thành, thị
|
4
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trên 98%, trong đó sử dụng nước sạch
theo quy chuẩn đạt trên 50%.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Xây dựng.
|
- Cục Thống kê;
- UBND các huyện, thành, thị
|
Ghi chú: Cục
Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tính
toán các chỉ tiêu thực hiện hằng năm và giai đoạn.
PHỤ LỤC II:
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU
NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 407/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Thống
nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
|
1
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số
19-NQ/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ban, ngành; tổ chức
chính trị, xã hội; Đài PTTH tỉnh; Báo Phú Thọ;
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng các chương trình đào
tạo và tài liệu tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, định hướng và giải pháp
đã đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU; các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
và các chương trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh
|
Sở NN và PTNT
|
- Đài Phát thanh và truyền
hình tỉnh; Báo Phú Thọ;
- Các sở, ngành liên quan,
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng chuyên trang “Phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững”
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở NN và PTNT.
|
- Các sở, ngành liên quan,
- UBND các huyện, thành, thị;
|
|
II
|
Rà
soát, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn
|
1
|
Hoàn thiện và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Quy hoạch tỉnh; các quy hoạch chuyên ngành lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn (Quy hoạch phát triển nông nghiệp sinh thái; quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Quy hoạch bảo tồn và
phát triển bền vững rừng quốc gia Đền Hùng, Vườn Quốc gia Xuân Sơn; Quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi; Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn)
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Năm 2023 và giai đoạn
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản; các kế hoạch phát triển cây
trồng, vật nuôi chủ lực, có lợi thể: bưởi, chè, quế, chăn nuôi, lâm nghiệp...
giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan,
- UBND các huyện, thành, thị
- Các tổ chức chính trị, xã hội,.
|
Hàng năm
(năm 2021, 2026)
|
3
|
Kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo bền vững, dân tộc thiểu số và miền núi) giai đoạn: 2021 - 2025
và 2026 - 2030
|
- Sở NN và PTNT
- Sở Lao động, thương binh và
Xã hội;
- Ban Dân tộc
|
- Các sở, ngành liên quan,
- UBND các huyện, thành, thị
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
(năm 2022, 2026)
|
4
|
Kế hoạch và tổ chức thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP giai đoạn giai đoạn: 2021 - 2025 và
2026 - 2030
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan,
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm
(năm 2021, 2026)
|
5
|
- Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 22/2021/NQ-HDND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Rà soát, đánh giá tình hình
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; tham mưu điều chỉnh kịp thời đảm bảo phù hợp điều kiện, định
hướng phát triển của tỉnh.
|
Sở NN và PTNT
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
6
|
Tăng nguồn lực ngân sách nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp, nông thôn ít nhất gấp 1,5 - 2 lần
giai đoạn 2011 - 2020; có cơ chế điều tiết, phân bổ ngân sách bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa các địa phương có diện tích đất trồng lúa, đất rừng lớn với các
địa phương khác.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm và giai đoạn
|
7
|
Quản lý, chỉ đạo hoạt động
ngân hàng trên địa bàn phát triển thị trường tài chính, tín dụng, các sản phẩm
dịch vụ tài chính mới; củng cố và mở rộng hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, bảo
đảm an toàn, hiệu quả
|
- Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh Phú Thọ
|
Chi nhánh các Ngân hàng thương
mại, chính sách xã hội; các Quỹ tín dụng nhân dân.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
8
|
Quản lý, khai thác, sử dụng
có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp nhận bàn giao từ Tổng Công ty Giấy Việt
Nam.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở TN và MT.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thành, thị;
|
Hàng năm
|
9
|
Tính toán, công bố các chỉ
tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành.
|
Cục Thống kê tỉnh
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
III
|
Đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn; nâng
cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân và cư dân nông thôn
|
1
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm
|
- Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội;
- Sở NN và PTNT.
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
2
|
Gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp trong nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch khuyến nông, khuyến công. Nâng cao vai trò, năng lực, đổi mới phương
thức hoạt động của hệ thống khuyến nông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
nông nghiệp; chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi số trong nông
nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng.
|
- Sở NN và PTNT
- Sở Công Thương
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
4
|
Đổi mới nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, sử dụng công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên
nghiệp và đạo đức, trách nhiệm
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Phú Thọ. Tạo
điều kiện để đội ngũ tri thức trẻ khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm và giai đoạn
|
6
|
Tạo dựng, giới thiệu, tôn
vinh hình ảnh người nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, người nông dân tiên
phong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các nghệ nhân gìn giữ, duy
trì và phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
|
- Sở NN và PTNT
- Hội Nông dân;
- Sở Công Thương;
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
7
|
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
tổ chức, phát động phong trào thi đua “Phú Thọ cùng cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”
|
- Sở Nội vụ;
- Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
8
|
Tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu
nhập, đời sống.
|
Ban dân tộc
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm
|
9
|
Củng cố truyền thống văn hóa
tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng tại nông thôn, chủ động phát huy nội lực,
tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống,
phát triển kinh tế, xã hội.
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm và giai đoạn
|
10
|
Bảo đảm quyền làm chủ của nông
dân và cư dân nông thôn theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Phát huy tinh thần tình làng
nghĩa xóm, tương thân, tương ái; xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân
cư vững mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
|
UB Mặt trận tổ quốc Việt Nam
tỉnh Phú Thọ
|
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm
|
IV
|
Cơ
cấu lại ngành nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng
|
1
|
Khai thác tối đa tiềm năng đất
đai, quy hoạch, định hướng phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; đảm
bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chủ lực (Bưởi, chè, chuối, lúa
chất lượng cao, cây gỗ lớn; lợn, gà, bò, thủy sản); phát triển các sản phẩm
đặc sản, đặc trưng, có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý... khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu
cơ, tuần hoàn, sản xuất nông nghiệp tốt....
|
- Sở NN và PTNT;
- UBND các huyện, thành, thị
|
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức lại sản xuất, liên kết,
hợp tác theo chuỗi giá trị; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và nhân rộng
các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển kinh tế trang trại,
kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp
|
- Sở NN và PTNT
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã giai đoạn 2021-2025
và 2026-2030
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Liên minh Hợp tác xã
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và Giai đoạn
|
4
|
Triển khai và nhân rộng các
mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; nông
nghiệp thông minh, công nghệ cao tại các vùng sản xuất tập trung có đủ điều
kiện; phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp công nghiệp, nông
nghiệp kết hợp du lịch, dịch vụ, khai thác hiệu quả, hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
|
- Sở NN và PTNT
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
5
|
Đổi mới tổ chức và hoạt động,
nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ; nhất
là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất thân thiện môi trường
(hữu cơ, tuần hoàn,…) đa dạng sinh học, giảm chi phí sản xuất, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở NN và PTNT.
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
6
|
Phát triển công nghệ số và
nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin viễn thông cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Sở NN và PTNT;
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
7
|
Đẩy nhanh chuyển đổi công nghệ
số toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản
lý số các vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm
|
- Sở NN và PTNT;
- Sở Thông tin và Truyền
thông.
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
V
|
Thu
hút nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng
hiện đại gắn với đô thị hóa
|
1
|
Quy hoạch phát triển các khu
dân cư, công trình, nhà ở phù hợp với truyền thống văn hóa, cảnh quan, môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
|
- Sở Xây dựng;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm và giai đoạn
|
2
|
Quy hoạch phát triển các khu,
cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề tại các khu vực nông thôn. Đầu tư phát
triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế
của tỉnh; hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics,
thương mại ở nông thôn
|
Sở Công Thương.
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị
|
Hàng năm và 2021 - 2030
|
3
|
Triển khai Chương trình MTQG
XD NTM mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
thôn, quá trình đô thị hóa hiệu quả, bền vững; tiếp tục hoàn thiện các tiêu
chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021-2025 và 2026-2030
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
4
|
Đầu tư các dự án trọng điểm (các
công trình thủy lợi đa mục tiêu, vùng sản xuất công nghệ cao, bảo đảm an toàn
hồ đập; các tuyến đường tránh lũ và sơ tán dân; hạ tầng công trình phòng chống
thiên tai…) nâng cao năng lực phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai, biến
đổi khí hậu.
|
- Sở NN và PTNT;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tạo môi trường thuận lợi thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ nông dân
và cư dân nông thôn nâng cao năng lực quản trị, phát triển sản xuất kinh
doanh.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở NN và PTNT.
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
6
|
Bảo tồn, phát triển các ngành
nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái
|
- Sở NN và PTNT;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
VI
|
Quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
|
1
|
Quy hoạch không gian hợp lý để
các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, chế biến
nông sản, giết mổ... đảm bảo khoảng cách với các khu đô thị, vùng dân cư đông
dân, khu du lịch…
|
- Sở TN và MT;
- Sở NN và PTNT.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm và giai đoạn
|
2
|
Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch
sử dụng đất trên địa bàn, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung. Quản lý, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn, đa dạng sinh học,
tăng trưởng xanh.
|
Sở TN và MT
|
- UBND các huyện, thành, thị
- Các sở, ngành liên quan;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
3
|
Đẩy mạnh sản xuất theo các
quy trình sản xuất bền vững, sản xuất tốt và tương đương (VietGAP, GlobalGAP,..).
Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh, hữu cơ, giảm sử dụng hóa chất trong sản
xuất nông nghiệp; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp.
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
4
|
Tạo lập, bảo vệ cảnh quan,
môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện và hài hòa với
thiên nhiên, giàu bản sắc văn hóa truyền thống
|
UBND các huyện, thành, thị;
|
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
5
|
Quyết liệt xử lý, khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là rác thải, nước thải, trước hết
tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
|
Sở TN và MT
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp phòng, chống phá rừng, suy giảm chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng
rừng gỗ lớn, trồng cây lâu năm có sinh khối lớn và tái sinh tự nhiên để tăng
khả năng hấp thụ, lưu giữ cácbon
|
Sở NN và PTNT
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Giai đoạn 2021-2030
|
7
|
Xây dựng lộ trình thực hiện
giảm phát thải khí nhà kính, khí metal trong nông nghiệp phù hợp với cam kết
quốc tế.
|
Sở NN và PTNT
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Giai đoạn 2021-2030
|
8
|
Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự
báo, xác định rủi ro để nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ô nhiễm môi
trường...
|
- Sở NN và PTNT;
- Sở TN và MT.
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Xây dựng kế hoạch, kịch bản để
chủ động đối phó, khắc phục các rủi ro, nguy cơ lớn cho sản xuất và phát triển
nông nghiệp, nông thôn; sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công trình và
phi công trình trong phòng chống thiên tai, phát huy vai trò của cộng đồng
dân cư
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
VII
|
Hội
nhập, hợp tác quốc tế, phát triển thị trường trong và ngoài nước
|
1
|
Xây dựng, thực hiện tốt các
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; hình thành và
phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền
vững, ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với quy định
và yêu cầu thị trường
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Công Thương.
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
2
|
Phát triển hệ thống thông
tin, truyền thông để quảng bá và phát triển mạng lưới thị trường tiêu thụ nông
sản an toàn, đa dạng, hiệu quả.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm
|
3
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp, nông thôn; Phối hợp với các cơ quan đại
diện ngoại giao tại Việt Nam, và nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các Hiệp hội
nhằm đẩy mạnh quảng bá, tìm kiếm thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản
có thế mạnh của tỉnh như: chè, gỗ, bưởi Đoan Hùng, chuối…
|
- Sở Ngoại vụ;
- Sở NN và PTNT;
- Sở Công Thương.
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
4
|
Đổi mới và nâng cao hiệu quả
huy động, sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
5
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến trong lĩnh vực nông
nghiệp (công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ nhân giống, công nghệ môi trường,
tái sử dụng phụ phẩm, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng chống dịch bệnh,...)
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở NN và PTNT;
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hàng năm
|
VIII
|
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
|
1
|
Rà soát, tham mưu ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các chính sách pháp luật của Nhà nước,
các Đề án, Chiến lược, Chương trình của Trung ương đảm bảo thống nhất, phù hợp
với quan điểm, định hướng phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo
Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động số 28-CTr/TU
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
2
|
Quản lý chặt chẽ chất lượng vật
tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai.
Tổ chức giám sát sản xuất đảm bảo ATTP; khuyến khích sử dụng vật tư nông nghiệp
theo hướng an toàn, hữu cơ; duy trì và phát triển các chuỗi thực phẩm nông sản,
thủy sản an toàn
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị.
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng, cụ thể hóa các quy
định nhằm nâng cao chất lượng quản lý, phân bổ vốn đầu tư công và các chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
|
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các Sở, ngành liên quan.
|
Hàng năm và giai đoạn
|
4
|
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ; thường
xuyên rà soát, đề xuất bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết tạo điều
kiện thuận lợi thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
|
- Sở Nội vụ;
- Sở TT và TT.
|
- Các sở, ngành liên quan
- UBND các huyện, thành, thị;
|
Hàng năm và giai đoạn
|
IX
|
Tăng
cường hợp tác, phối hợp thực hiện nhiệm vụ
|
1
|
Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành sản xuất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của Chương trình hành động
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị, xã hội
- UBND các huyện, thành, thị;
|
Hàng năm và giai đoạn
|
2
|
Xây dựng và triển khai có hiệu
quả các chương trình phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong thực hiện
nhiệm vụ
|
Sở NN và PTNT
|
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị, xã hội
- UBND các huyện, thành, thị;
|
Hàng năm và giai đoạn
|
3
|
Tăng cường phối hợp, hợp tác với
các Trường đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp
có tiềm lực trong nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
tiên tiến vào sản xuất
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở NN và PTNT.
|
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị, xã hội
- UBND các huyện, thành, thị;
|
Hàng năm và giai đoạn
|
Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 407/KH-UBND ngày 15/02/2023 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Thọ ban hành
671
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|