BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3636/HD-BHXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG KHỐI, CỤM THI ĐUA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng; Hướng dẫn số 1640/HD-BTĐKT ngày 17/8/2016 của
Ban Thi đua - Khen thưởng (TĐKT) Trung ương về tổ chức khối, cụm thi đua của
các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”, Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 2418/QĐ-BHXH ngày 24/12/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội (BHXH) Việt Nam ban hành Quy chế TĐKT của BHXH Việt Nam, BHXH Việt Nam hướng
dẫn tổ chức, hoạt động khối, cụm thi đua ngành BHXH Việt Nam như sau:
A. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA KHỐI, CỤM THI ĐUA
I. TỔ CHỨC
1. Khối thi đua gồm các thành viên là các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam. Khối thi đua do BHXH Việt Nam tổ chức trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam ở
Trung ương. Hoạt động của Khối thi đua do BHXH Việt Nam hướng dẫn và chỉ đạo.
Khối thi đua có Khối trưởng, Khối phó là Thủ trưởng đơn vị thành viên trong Khối
do các đơn vị trong Khối bầu chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết năm
công tác của Khối; Khối trưởng, Khối phó tổ chức điều hành hoạt động của Khối
ngay sau khi được bầu chọn.
2. Cụm thi đua cấp tỉnh gồm các thành viên là BHXH
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh). Cụm thi đua cấp tỉnh do
BHXH Việt Nam tổ chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, điều kiện kinh tế - xã hội
vùng miền và điều kiện địa lý của BHXH tỉnh. Hoạt động của Cụm thi đua cấp tỉnh
do BHXH Việt Nam hướng dẫn và chỉ đạo. Cụm thi đua cấp tỉnh có Cụm trưởng, Cụm
phó là Thủ trưởng đơn vị thành viên trong Cụm do các đơn vị trong Cụm bầu chọn,
giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết năm công tác của Cụm; Cụm trưởng, Cụm
phó tổ chức điều hành hoạt động của Cụm ngay sau khi được bầu chọn.
3. Cụm thi đua cấp huyện gồm các thành viên là BHXH
các thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh (BHXH huyện). Cụm thi đua cấp
huyện có Cụm trưởng, Cụm phó là Thủ trưởng đơn vị thành viên trong Cụm do các
đơn vị trong Cụm bầu chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết năm công
tác của Cụm; Cụm trưởng, Cụm phó tổ chức điều hành hoạt động của Cụm ngay sau
khi được bầu chọn.
a) Tổ chức Cụm thi đua cấp huyện: Cụm thi đua cấp
huyện do BHXH Việt Nam tổ chức trên cơ sở đề nghị của BHXH tỉnh theo nguyên tắc
sau:
BHXH tỉnh có từ 09 BHXH huyện trở xuống được chia
làm 01 Cụm thi đua cấp huyện.
BHXH tỉnh có từ 10 đến 14 BHXH huyện được chia làm
02 Cụm thi đua cấp huyện.
BHXH tỉnh có từ 15 đến 19 BHXH huyện được chia làm
03 Cụm thi đua cấp huyện.
BHXH tỉnh có từ 20 đến 24 BHXH huyện được chia làm
04 Cụm thi đua cấp huyện.
BHXH tỉnh có từ 25 BHXH huyện trở lên được chia làm
05 Cụm thi đua cấp huyện.
b) Hoạt động của Cụm thi đua cấp huyện; BHXH tỉnh
căn cứ quy định của BHXH Việt Nam về công tác TĐKT, hướng dẫn hoạt động đối với
Khối thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh để hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Cụm thi
đua cấp huyện thuộc BHXH tỉnh, trong đó cần xây dựng cụ thể các tiêu chí chấm điểm,
lượng hóa tối đa bằng số liệu kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và các tiêu
chuẩn thi đua để làm căn cứ đánh giá kết quả và bình xét thi đua hằng năm.
4. Bộ phận làm công tác TĐKT của đơn vị Khối trưởng,
Cụm trưởng là bộ phận Thường trực giúp việc Khối trưởng, Cụm trưởng.
5. Danh sách các Khối thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh
và Cụm thi đua cấp huyện được ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
II. NHIỆM VỤ CỦA KHỐI THI ĐUA,
CỤM THI ĐUA CẤP TỈNH
1. Khối trưởng, Cụm trưởng
Khối trưởng, Cụm trưởng chịu trách nhiệm trước Hội
đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về hoạt động của Khối,
Cụm thi đua và có nhiệm vụ:
1.1. Xây dựng Quy chế hoạt động của Khối, Cụm thi
đua hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với các quy định và tình hình hoạt
động thực tế (nếu cần), đảm bảo hoạt động hiệu quả.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thành viên
xây dựng nội dung phát động thi đua, giao ước thi đua gồm các chỉ tiêu thi đua
cụ thể, bám sát nhiệm vụ được giao (chú trọng các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác trọng
tâm) mang tính định lượng, rõ ràng; tổ chức cho các đơn vị thành viên ký giao ước
thi đua và đăng ký các chỉ tiêu thi đua (đối với các chỉ tiêu có định lượng
đăng ký thi đua hằng quý và hằng năm).
1.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của
Khối, Cụm thi đua hằng năm; kế hoạch, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã
đề ra và kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện giao ước thi đua của các
đơn vị thành viên.
1.4. Chủ trì tổ chức các hoạt động chung để các thành
viên trao đổi và học tập về nghiệp vụ, chia sẻ kinh nghiệm công tác và bàn các
biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.5. Chủ trì tổng hợp lựa chọn nhân tố mới, điển
hình tiên tiến trong các lĩnh vực công tác (chú trọng công tác trọng tâm) do
các đơn vị thành viên giới thiệu, đề xuất để phổ biến, nhân rộng tại hội nghị
Khối, Cụm thi đua và giới thiệu lên BHXH Việt Nam.
1.6. Chủ trì thống nhất xây dựng nội dung phát động
thi đua chuyên đề nhằm thúc đẩy hoàn thành đúng tiến độ các chỉ tiêu nhiệm vụ
trọng tâm hoặc chỉ tiêu, nhiệm vụ khó thực hiện của các đơn vị thành viên. Kết
thúc đợt thi đua tổng kết đánh giá kết quả, đề xuất khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân tiêu biểu xuất sắc.
1.7. Tổng hợp, đánh giá kết quả thi đua hằng năm của
các đơn vị thành viên trình Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam xem xét đề nghị Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
1.8. Cụm trưởng Cụm thi đua: Tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua có định lượng hằng quý, gửi báo cáo BHXH Việt
Nam (Vụ TĐKT và các Vụ, Ban nghiệp vụ có liên quan) để theo dõi; Tổng hợp tính điểm
thi đua bình quân do các đơn vị thành viên chấm điểm về công tác chỉ đạo, hướng
dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam gửi Thường trực Hội đồng
TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) theo quy định.
1.9. Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm hoạt động
của Khối, Cụm thi đua.
1.10. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của đơn vị
thành viên.
1.11. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Hội đồng
TĐKT ngành BHXH Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam yêu cầu.
2. Khối phó, Cụm phó
2.1. Phối hợp với Khối trưởng, Cụm trưởng xây dựng chương
trình, kế hoạch, quy chế hoạt động và điều hành hoạt động của Khối, Cụm thi đua
theo sự phân công của Khối trưởng, Cụm trưởng.
2.2. Thay mặt Khối trưởng, Cụm trưởng giải quyết một
số công việc khi được ủy quyền.
2.3. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của đơn vị
thành viên.
3. Các đơn vị thành viên
3.1. Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu thi đua hằng
năm gửi Khối trưởng, Cụm trưởng trong quý I hằng năm. Các thành viên thuộc Cụm
thi đua cấp tỉnh đăng ký thêm chỉ tiêu thi đua có định lượng hằng quý gửi Cụm
trưởng để tổng hợp theo dõi.
3.2. Tham gia xây dựng nội dung và các chỉ tiêu thi
đua trong giao ước thi đua của Khối, Cụm thi đua. Tổ chức phát động, xây dựng kế
hoạch triển khai các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với
thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị thành viên.
3.3. Phát hiện, phổ biến, giới thiệu, tuyên truyền,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm mới, sáng tạo, có hiệu quả
trong phong trào thi đua tại đơn vị để giới thiệu, đề xuất, phổ biến, nhân rộng
tại Khối, Cụm thi đua.
3.4. Chuẩn bị tốt các nội dung và tham gia đầy đủ,
đúng thành phần các hoạt động của Khối, Cụm thi đua.
3.5. Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua
có định lượng hàng quý cho Cụm trưởng để tổng hợp; Báo cáo kết quả thực hiện
phong trào thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm của đơn vị phục vụ công tác sơ kết,
tổng kết Khối, Cụm thi đua. Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng, đánh giá
kết quả thi đua và đề xuất khen thưởng của đơn vị.
3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác để phục vụ cho hoạt
động của Khối, Cụm thi đua khi được Khối trưởng, Cụm trưởng phân công.
4. Bộ phận Thường trực giúp việc Khối trưởng, Cụm
trưởng
4.1. Xây dựng Dự thảo kế hoạch, chuẩn bị nội dung
và điều kiện, tổ chức các hoạt động của Khối, Cụm thi đua.
4.2. Phối hợp với Thường trực Hội đồng TĐKT của các
đơn vị thành viên trong Khối, Cụm thi đua để đánh giá tình hình tổ chức thực hiện
các phong trào thi đua; tiến độ kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua để báo
cáo Khối trưởng, Cụm trưởng.
4.3. Chuẩn bị nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết
công tác TĐKT của Khối, Cụm thi đua; tổng hợp kết quả họp sơ kết, tổng kết; rà
soát danh sách đề nghị khen thưởng của các đơn vị thành viên và kết quả chấm điểm
thi đua đối với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
4.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Khối trưởng, Cụm
trưởng giao.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI
ĐUA, CỤM THI ĐUA CẤP TỈNH
1. Nội dung hoạt động của Khối thi đua
1.1. Xây dựng các tiêu chí thi đua phù hợp với đặc điểm,
tính chất hoạt động của Khối thi đua và các đơn vị thành viên.
1.2. Hưởng ứng và tổ chức thực hiện các phong trào
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
phát động.
1.3. Đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua
và các chỉ tiêu thi đua đã giao ước thực hiện giữa các đơn vị thành viên; kết
quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ được giao trong Chương
trình công tác và Thông báo kết luận các cuộc họp của Lãnh đạo ngành BHXH Việt
Nam.
1.4. Trao đổi kinh nghiệm tổ chức phong trào thi
đua hướng tới hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
1.5. Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện các
lĩnh vực công tác của BHXH tỉnh (nhất là chỉ tiêu nhiệm vụ công tác trọng tâm của
ngành BHXH Việt Nam, các chỉ tiêu thi đua có định lượng), phân tích tồn tại hạn
chế, tìm ra nguyên nhân và tham mưu, đề xuất trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
các giải pháp giúp các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện
nhiệm vụ.
1.6. Phối hợp, xây dựng nội dung phát động thi đua
chuyên đề nhằm giải quyết những nhiệm vụ khó khăn, cấp bách của ngành BHXH Việt
Nam trong từng giai đoạn; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất khen
thưởng.
1.7. Xem xét, lựa chọn các gương điển hình tiên tiến,
các mô hình mới, giải pháp tốt trong các lĩnh vực công tác để giới thiệu cho
các Khối, Cụm thi đua khác học tập và đề xuất nhân rộng trong toàn ngành BHXH
Việt Nam.
1.8. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
TĐKT của Khối thi đua; đề xuất khen thưởng thành tích xuất sắc trong thực hiện
phong trào thi đua và tổ chức bình xét, bầu chọn đơn vị đề nghị xét tặng danh
hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”.
1.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam, Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam yêu cầu.
2. Nội dung hoạt động của Cụm thi đua cấp tỉnh
2.1. Xây dựng các tiêu chí thi đua phù hợp với đặc điểm,
tính chất hoạt động của Cụm thi đua và các đơn vị thành viên, nhất là các chỉ
tiêu thi đua có định lượng.
2.2. Hưởng ứng và tổ chức thực hiện các phong trào
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
phát động.
2.3. Đánh giá, theo dõi kết quả thực hiện phong
trào thi đua và các chỉ tiêu thi đua đã giao ước thực hiện (nhất là việc thực
hiện chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực công tác trọng tâm, các chỉ
tiêu thi đua có định lượng) giữa các đơn vị thành viên.
2.4. Trao đổi kinh nghiệm tổ chức phong trào thi
đua hướng tới hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2.5. Phân tích nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong
các lĩnh vực công tác chưa đạt kết quả theo kế hoạch (đơn vị tự đánh giá hoặc
theo số liệu do các Vụ, Ban nghiệp vụ cung cấp) để bàn các giải pháp khắc phục,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu thi đua đã đề ra.
2.6. Đối với các lĩnh vực công tác có nhiều đơn vị
trong Cụm chưa đạt kế hoạch thực hiện theo tiến độ thì có thể tổ chức Hội nghị
chuyên đề hoặc lồng ghép trong Hội nghị sơ kết, tổng kết để bàn giải pháp tháo
gỡ, đồng thời phát động thi đua chuyên đề để tổ chức thực hiện (khi tổ chức Hội
nghị, Cụm trưởng chủ động mời thành viên Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam là
Lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ dự, chỉ đạo và bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn).
2.7. Tổ chức Hội nghị trao đổi, phổ biến những kinh
nghiệm hay, cách làm đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực công tác trọng tâm
như: Công tác phát triển đối tượng; giảm nợ BHXH, BHTN, BHYT; phòng chống lạm dụng
trục lợi các quỹ BHXH, BHTN, BHYT; ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
nhiệm vụ...
2.8. Phát hiện, lựa chọn và bồi dưỡng các điển hình
tiên tiến, người tốt, việc tốt tiêu biểu, có giải pháp công tác xuất sắc để phổ
biến, tuyên truyền và nhân rộng trong toàn Ngành.
2.9. Tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các
đơn vị thành viên và thống nhất nội dung các hoạt động khác của Cụm.
2.10. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
TĐKT của Cụm; đề xuất khen thưởng thành tích xuất sắc trong thực hiện phong
trào thi đua và bình xét, bầu chọn đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi
đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam”.
2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam, Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam yêu cầu.
3. Hội nghị sơ kết tổng kết Khối thi đua, Cụm thi
đua cấp tỉnh
3.1. Thành phần hội nghị
a. Lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam.
b. Đại diện Lãnh đạo Vụ TĐKT BHXH Việt Nam và viên
chức theo dõi Khối, Cụm thi đua.
c. Đại diện thành viên Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt
Nam.
d. Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó và đại
diện Lãnh đạo các đơn vị thành viên của Khối, Cụm thi đua (Hội nghị tổng kết mời
Thủ trưởng các đơn vị thành viên).
đ. Thường trực Hội đồng TĐKT (hoặc đại diện Lãnh đạo
Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Phòng Tổng hợp) và viên chức theo dõi công tác TĐKT của
các đơn vị trong Khối, Cụm thi đua.
e. Đại diện Lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ được mời họp
theo đề xuất của Cụm thi đua để trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ
chức thực hiện nhiệm vụ.
g. Đại diện tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến có
mô hình mới, cách làm hay có báo cáo tham luận tại Hội nghị (trên cơ sở nội
dung các báo cáo kinh nghiệm, điển hình tiên tiến, các đơn vị thành viên có thể
bố trí thành phần dự họp phù hợp để lĩnh hội các kinh nghiệm hay, giải pháp
công tác tốt có thể triển khai, áp dụng tại đơn vị).
h. Đại diện các tập thể và cá nhân được trao tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại Hội nghị (nếu có).
3.2. Nội dung và thời gian thực hiện
a) Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm
Hội nghị Sơ kết công tác TĐKT 6 tháng đầu năm của
Khối, Cụm thi đua được tổ chức với các nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện các nội dung hoạt
động của Khối, Cụm thi đua trong 6 tháng đầu năm.
- Đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ đã giao ước thi đua hằng quý và trong 6 tháng đầu năm; phân tích
nguyên nhân tồn tại, hạn chế của những lĩnh vực công tác chưa đạt kế hoạch và đề
ra các giải pháp khắc phục và triển khai thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.
- Phổ biến mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, các
điển hình tiên tiến và giao lưu, học tập các điển hình tiên tiến trong tổ chức
thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn.
- Tôn vinh các tập thể và cá nhân được khen thưởng
(nếu có).
* Thời gian tổ chức Hội nghị không quá 01 ngày và
hoàn thành trước ngày 31/7 hằng năm.
b) Hội nghị tổng kết hoạt động Khối, Cụm thi đua
Hội nghị tổng kết công tác TĐKT hàng năm của Khối,
Cụm thi đua được tổ chức với các nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện các nội dung hoạt
động của Khối, Cụm thi đua trong năm; kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
trong giao ước thi đua và phương hướng triển khai công tác TĐKT năm tiếp theo.
- Phổ biến mô hình mới, cách làm hay và giao lưu học
tập các điển hình tiên tiến.
- Tổ chức bình xét, bầu chọn đơn vị đề nghị xét tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng
khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”.
- Giới thiệu, bầu Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng,
Cụm phó năm tiếp theo.
- Phát động thi đua và ký giao ước thi đua (ký giao
ước thi đua phải do Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng TĐKT của các đơn vị thành
viên trong Khối, Cụm ký).
* Trước khi tiến hành hội nghị tổng kết Khối, Cụm
thi đua cần tổ chức họp trù bị để thống nhất các nội dung nêu trên.
* Thời gian tổ chức Hội nghị không quá 01 ngày,
hoàn thành và gửi kết quả họp Khối, Cụm thi đua về BHXH Việt Nam (qua Vụ TĐKT)
trước ngày 25/01 hằng năm.
4. Khối, Cụm thi đua chỉ tổ chức sơ kết, tổng kết
hoạt động hằng năm sau khi đã thống nhất về nội dung và thời gian với đơn vị
Thường trực Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT).
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết 6
tháng và tổng kết năm hoặc khi kết thúc phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên
đề với Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam (qua Vụ TĐKT).
B. BÌNH XÉT THI ĐUA
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam",
"Cờ thi đua của Chính phủ" và "Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam" được bình chọn tại Hội nghị tổng kết hoạt động Khối, Cụm thi đua
hằng năm và được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Đơn vị được bình chọn
là đơn vị có số phiếu đồng ý cao (tính từ trên xuống) và có trên 50% số đơn vị
thành viên trong Khối, Cụm thi đua đồng ý đề nghị xét tặng.
2. Không xét thi đua đối với những đơn vị không ký
giao ước thi đua hằng năm tại Khối, Cụm thi đua; đơn vị có vi phạm một trong
các nội dung hạ bậc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quyết định số 1779/QĐ-BHXH ngày 31/12/2021 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về đánh giá và xếp loại, thực hiện chi tiền
thưởng, chi bổ sung thu nhập đối với đơn vị, công chức, viên chức, người lao động
thuộc hệ thống BHXH Việt Nam; đơn vị có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, sai
phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và nội quy, quy chế của Ngành.
3. Chưa xét thi đua đối với các đơn vị đang trong
thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra,
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
đang được xác minh, làm rõ.
II. TIÊU CHUẨN
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”
Đơn vị đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Quy chế TĐKT của BHXH Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 2418/QĐ-BHXH ngày 24/12/2020 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, cụ thể:
“Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” được xét tặng cho tập
thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu được bầu chọn trong số những tập thể đã được
xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Ngành.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác
trong Ngành học tập.
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Đơn vị đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Quy chế TĐKT của BHXH Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 2418/QĐ-BHXH ngày 24/12/2020 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, cụ thể:
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể
tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua
của BHXH Việt Nam” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm.
b) Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong
trào thi đua của Ngành; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong
Ngành học tập.
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
3. “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”
"Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam" do Khối, Cụm thi đua bình xét, lựa chọn và đề nghị xét tặng trong dịp
tổng kết Khối, Cụm thi đua hằng năm. “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam” để tặng cho tập thể xếp thứ nhì Khối, Cụm thi đua hoặc tập thể có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc trong từng lĩnh vực công tác trọng tâm.
III. QUY TRÌNH BÌNH XÉT
Hằng năm, các Khối, Cụm thi đua tiến hành bình xét
thi đua và lựa chọn tập thể dẫn đầu Khối. Cụm thi đua để đề nghị Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành BHXH Việt Nam bình xét, lựa chọn đề nghị Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Bằng khen của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam” và trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, cụ
thể các bước như sau:
1. Đối với Cụm thi đua cấp huyện
Bước 1: Cụm thi đua cấp huyện họp, bình xét, lựa chọn
tập thể dẫn đầu đạt tiêu chuẩn, đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam”; nếu tập thể dẫn đầu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì thực hiện bình xét để đề
nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Tập thể xếp thứ nhì Cụm thi đua hoặc
tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu một số lĩnh vực công tác trọng
tâm có thể bình xét, lựa chọn đề nghị xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam”.
Bước 2: Cụm thi đua cấp huyện lập hồ sơ đề nghị xét
tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam", "Cờ thi đua của Chính phủ"
và "Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam", gửi hồ sơ lên Hội đồng
TĐKT BHXH tỉnh.
2. Đối với Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh
Bước 1: Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh tổng hợp, thẩm định
hồ sơ khen thưởng do Cụm thi đua cấp huyện bình xét, lựa chọn.
Bước 2: Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh bình xét, lựa chọn
các tập thể tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu các Cụm thi đua cấp huyện thuộc BHXH tỉnh
để đề nghị Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam" và "Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam" (Bằng khen
do Cụm thi đua cấp huyện đề nghị xét tặng đối với tập thể xếp thứ nhì Cụm thi
đua cấp huyện hoặc tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu một số
lĩnh vực công tác trọng tâm).
Bước 3: Trên cơ sở tổng số tập thể được bình xét, lựa
chọn đề nghị xét tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam" và đề nghị xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” của các Cụm thi đua cấp huyện thuộc BHXH tỉnh, Hội đồng
TĐKT BHXH tỉnh bình xét, lựa chọn tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất đề nghị Hội
đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, số
lượng tập thể đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập
thể được bình xét, lựa chọn đề nghị tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam".
Bước 4: BHXH tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét tặng
"Cờ thi đua của BHXH Việt Nam", "Cờ thi đua của Chính phủ"
và "Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam", gửi hồ sơ lên Hội đồng
TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT).
3. Đối với Khối Thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh
Bước 1: Khối Thi đua, Cụm Thi đua cấp tỉnh họp bình
xét và lựa chọn tập thể dẫn đầu đạt tiêu chuẩn đề đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của BHXH Việt Nam”; nếu tập thể dẫn đầu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì thực hiện
bình xét để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Tập thể xếp thứ nhì Khối
Thi đua, Cụm Thi đua cấp tỉnh hoặc tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, dẫn
đầu một số lĩnh vực công tác trọng tâm có thể bình xét, lựa chọn đề nghị xét tặng
“Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”.
Bước 2: Khối thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh lập hồ
sơ đề nghị xét tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam", "Cờ thi đua
của Chính phủ" và "Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam" gửi
Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT).
4. Đối với Thường trực Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt
Nam
Thường trực Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ
TĐKT) căn cứ thành tích của các đơn vị; điều kiện, tiêu chuẩn và đề nghị của
các Khối, Cụm thi đua, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng và báo cáo
Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam.
5. Đối với Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam
Bước 1: Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam bình xét,
lựa chọn các đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu các Khối thi đua, Cụm thi đua
cấp tỉnh và Cụm thi đua cấp huyện để đề nghị Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam tặng
"Cờ Thi đua của BHXH Việt Nam" và "Bằng khen của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam" (Bằng khen do Khối, Cụm thi đua đề nghị xét tặng đối với tập
thể xếp thứ nhì Khối, Cụm thi đua hoặc tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc,
dẫn đầu một số lĩnh vực công tác trọng tâm).
Bước 2: Trên cơ sở tổng số tập thể được bình xét, lựa
chọn đề nghị xét tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam" và đề nghị xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” của các Khối thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh và Cụm
thi đua cấp huyện, Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam bình xét, lựa chọn các tập
thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong toàn Ngành đề nghị Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, số lượng tập thể
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số lượng tập thể đạt
tiêu chuẩn tặng "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam".
IV. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Đối với hồ sơ do Cụm thi đua cấp huyện đề nghị:
Biên bản họp Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh, Tờ trình của BHXH tỉnh; Báo cáo thành
tích tập thể đề nghị khen thưởng (gửi kèm Biên bản họp Cụm thi đua cấp huyện và
Tờ trình của Cụm thi đua cấp huyện).
2. Đối với hồ sơ do Khối thi đua và Cụm thi đua cấp
tỉnh đề nghị: Biên bản họp Khối thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh; Tờ trình của Khối
thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh; Báo cáo thành tích tập thể đề nghị khen thưởng.
* Lưu ý về Báo cáo thành tích
- Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng “Cờ thi
đua của Chính phủ” "Cờ thi đua của BHXH Việt Nam": Thực hiện theo quy
định Mẫu báo cáo số 01, Phụ lục 01 Quy chế TĐKT của BHXH Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 2418/QĐ-BHXH , trong đó, Báo cáo phải thể hiện rõ thành tích
xuất sắc trong thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) được giao trong năm đề nghị
khen thưởng, so sánh kết quả thành tích với năm trước liền kề; có mô hình mới,
nhân tố mới để các tập thể khác trong ngành BHXH Việt Nam học tập; các phong
trào thi đua tiêu biểu, điển hình đã áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công
tác...
- Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng "Bằng
khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam": Thực hiện theo quy định Mẫu báo cáo
số 01 (Báo cáo nêu rõ thành tích của năm đề nghị khen thưởng), Phụ lục 01 Quy
chế TĐKT ban hành kèm theo Quyết định số 2418/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam, trong
đó cần nêu rõ thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua
hoặc lĩnh vực công tác tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu.
3. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ đề nghị khen thưởng: Tờ trình, Biên bản và
các tài liệu liên quan gửi bằng văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản của
BHXH Việt Nam; riêng Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng gửi đồng bộ văn bản
giấy và văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản của BHXH Việt Nam, cụ thể:
3.1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam” “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”:
Khối thi đua gửi BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) trước ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề,
Cụm thi đua cấp tỉnh và BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) trước ngày 25
tháng 01 năm sau liền kề.
3.2. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt
Nam” “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”
của Cụm thi đua cấp huyện gửi BHXH tỉnh do BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực tiễn
tại địa phương để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Cung cấp số liệu, thông tin và tài liệu liên quan
(nếu có) về kết quả hoạt động lĩnh vực công tác hằng năm của BHXH tỉnh cho Thường
trực Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) trước ngày 10 tháng 01 năm sau
liền kề để tổng hợp, tham mưu Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam đánh giá, bình
xét, lựa chọn tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất đề nghị khen thưởng.
2. BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Cụm thi đua cấp
huyện thuộc BHXH tỉnh.
2.2. Tổng hợp, bình xét và lựa chọn tập thể tiêu biểu,
xuất sắc theo đề nghị của Cụm thi đua cấp huyện để đề nghị xét tặng “Cờ Thi đua
của BHXH Việt Nam” “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam”.
3. Các Khối thi đua, Cụm thi đua cấp tỉnh
Khối trưởng, Cụm trưởng xây dựng kế hoạch để tổ chức
cho các thành viên trong Khối, Cụm thi đua hoạt động theo các nội dung của Hướng
dẫn này.
4. Thường trực Hội đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam (Vụ
TĐKT)
4.1. Vụ TĐKT theo dõi và hướng dẫn các Khối thi
đua, Cụm thi đua cấp tỉnh và Cụm thi đua cấp huyện tổ chức thực hiện hoạt động
Khối, Cụm thi đua theo Hướng dẫn này.
4.2. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam tổng hợp kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác, đánh giá và tham mưu Hội
đồng TĐKT ngành BHXH Việt Nam tiêu chí để bình xét, lựa chọn tập thể tiêu biểu,
xuất sắc nhất đề nghị xét tặng “Cờ Thi đua của BHXH Việt Nam” “Cờ Thi đua của
Chính phủ” và “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam do các Khối, Cụm thi
đua đề nghị.
4.3. Tổng hợp danh sách các tập thể do Khối, Cụm
thi đua đề nghị xét tặng “Cờ Thi đua của BHXH Việt Nam” “Cờ Thi đua của Chính
phủ” và “Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam”, báo cáo Hội đồng TĐKT
ngành BHXH Việt Nam.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
thay thế Hướng dẫn số 4268/BHXH-TĐKT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam về hướng dẫn hoạt động Khối, Cụm thi đua trong ngành BHXH Việt
Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị trực thuộc và BHXH
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam (Vụ
TĐKT) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban TĐKT Trung ương (để b/c);
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Các VP; ĐUCQ, HĐQL, BCSĐ;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh
|
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN THUỘC 05 KHỐI THI ĐUA
(Kèm theo Hướng dẫn số 3636/HD-BHXH ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam về tổ chức, hoạt động khối, cụm thi đua ngành BHXH Việt Nam)
Khối Thi đua số I: 05 đơn vị
1. Vụ Tài chính - Kế toán;
2. Vụ Kế hoạch và Đầu tư;
3. Vụ Tổ chức cán bộ;
4. Vụ Quản lý đầu tư quỹ;
5. Vụ Pháp chế.
Khối Thi đua số II: 05 đơn vị
1. Ban Thực hiện chính sách BHXH;
2. Ban Thực hiện chính sách BHYT;
3. Ban Quản lý Thu, Sổ - Thẻ;
4. Vụ Thanh tra - Kiểm tra;
5. Vụ Kiểm toán nội bộ.
Khối Thi đua số III: 06 đơn vị
1. Vụ Hợp tác quốc tế;
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng;
3. Văn phòng BHXH Việt Nam;
4. Văn phòng Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam;
5. Văn phòng Đảng ủy cơ quan BHXH Việt Nam;
6. Văn phòng Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam.
Khối Thi đua số IV: 05 đơn vị
1. Viện Khoa học BHXH;
2. Trung tâm Lưu trữ;
3. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH;
4. Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin;
5. Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng ngành BHXH.
Khối Thi đua số V: 05 đơn vị
1. Trung tâm Truyền thông;
2. Trung tâm Công nghệ thông tin;
3. Trung tâm Giám định Bảo hiểm y tế và Thanh toán
đa tuyến;
4. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng;
5. Tạp chí BHXH./.
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN THUỘC 10 CỤM THI ĐUA CẤP TỈNH
(Kèm theo Hướng dẫn số /HD-BHXH ngày tháng
năm 2022 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về tổ chức, hoạt động
khối, cụm thi đua ngành BHXH Việt Nam)
Cụm Thi đua cấp tỉnh số I: 06 BHXH tỉnh
1. BHXH tỉnh Lai Châu;
2. BHXH tỉnh Điện Biên;
3. BHXH tỉnh Lào Cai;
4. BHXH tỉnh Yên Bái;
5. BHXH tỉnh Sơn La;
6. BHXH tỉnh Hòa Bình.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số 11: 07 BHXH tỉnh
1. BHXH tỉnh Cao Bằng;
2. BHXH tỉnh Bắc Kạn;
3. BHXH tỉnh Thái Nguyên;
4. BHXH tỉnh Lạng Sơn.
5. BHXH tỉnh Hà Giang;
6. BHXH tỉnh Tuyên Quang;
7. BHXH tỉnh Phú Thọ.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số III: 06 BHXH tỉnh, thành
phố
1. BHXH thành phố Hà Nội;
2. BHXH tỉnh Vĩnh Phúc;
3. BHXH tỉnh Hưng Yên;
4. BHXH tỉnh Hà Nam;
5. BHXH tỉnh Bắc Giang;
6. BHXH tỉnh Bắc Ninh.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số IV: 06 BHXH tỉnh, thành
phố
1. BHXH tỉnh Quảng Ninh;
2. BHXH tỉnh Hải Dương;
3. BHXH thành phố Hải Phòng;
4. BHXH tỉnh Thái Bình.
5. BHXH tỉnh Nam Định;
6. BHXH tỉnh Ninh Bình.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số V: 07 BHXH tỉnh, thành
phố
1. BHXH tỉnh Thanh Hóa;
2. BHXH tỉnh Nghệ An;
3. BHXH tỉnh Hà Tĩnh;
4. BHXH tỉnh Quảng Bình;
5. BHXH tỉnh Quảng Trị;
6. BHXH tỉnh Thừa Thiên - Huế;
7. BHXH thành phố Đà Nẵng.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số VI: 07 BHXH tỉnh
1. BHXH tỉnh Quảng Nam;
2. BHXH tỉnh Quảng Ngãi;
3. BHXH tỉnh Bình Định;
4. BHXH tỉnh Phú Yên;
5. BHXH tỉnh Khánh Hòa;
6. BHXH tỉnh Ninh Thuận;
7. BHXH tỉnh Bình Thuận.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số VII: 05 BHXH tỉnh
1. BHXH tỉnh Kon Tum;
2. BHXH tỉnh Gia Lai;
3. BHXH tỉnh Đắk Lắk;
4. BHXH tỉnh Đắk Nông;
5. BHXH tỉnh Lâm Đồng.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số VIII: 06 BHXH tỉnh,
thành phố
1. BHXH Thành phố Hồ Chí Minh;
2. BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
3. BHXH tỉnh Đồng Nai;
4. BHXH tỉnh Bình Dương;
5. BHXH tỉnh Bình Phước;
6. BHXH tỉnh Tây Ninh.
Cụm Thi đua cấp tỉnh số IX: 06 BHXH tỉnh
1. BHXH tỉnh Long An;
2. BHXH tỉnh Tiền Giang;
3. BHXH tỉnh Bến Tre;
4. BHXH tỉnh Trà Vinh;
5. BHXH tỉnh Vĩnh Long;
6. BHXH tỉnh Đồng Tháp;
Cụm Thi đua cấp tỉnh số X: 07 BHXH tỉnh, thành
phố
1. BHXH tỉnh An Giang;
2. BHXH tỉnh Kiên Giang;
3. BHXH thành phố Cần Thơ;
4. BHXH tỉnh Hậu Giang;
5. BHXH tỉnh Sóc Trăng;
6. BHXH tỉnh Bạc Liêu;
7. BHXH tỉnh Cà Mau./.
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH PHỐ THUỘC 102 CỤM THI ĐUA CẤP HUYỆN
THUỘC BHXH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Hướng dẫn số 3636/HD-BHXH ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam về tổ chức, hoạt động khối, cụm thi đua ngành BHXH Việt Nam)
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ I: 06 BHXH TỈNH
BHXH tỉnh Lai Châu: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Mường Tè;
2. BHXH huyện Nậm Nhùn;
3. BHXH huyện Phong Thổ;
4. BHXH huyện Sìn Hồ;
5. BHXH huyện Tam Đường;
6. BHXH huyện Tân Uyên;
7. BHXH huyện Than Uyên.
BHXH tỉnh Điện Biên: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Điện Biên;
2. BHXH huyện Mường Chà;
3. BHXH huyện Mường Ảng;
4. BHXH huyện Mường Nhé;
5. BHXH huyện Điện Biên Đông;
6. BHXH huyện Tuần Giáo;
7. BHXH huyện Tủa Chùa;
8. BHXH huyện Nậm Pồ;
9. BHXH thị xã Mường Lay.
BHXH tỉnh Lào Cai: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thị xã Sa Pa;
2. BHXH huyện Bảo Thắng;
3. BHXH huyện Bát Xát;
4. BHXH huyện Bắc Hà;
5. BHXH huyện Bảo Yên;
6. BHXH huyện Mường Khương;
7. BHXH huyện Văn Bàn;
8. BHXH huyện Si Ma Cai;
BHXH tỉnh Yên Bái: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Yên Bình;
2. BHXH huyện Trấn Yên;
3. BHXH huyện Văn Yên;
4. BHXH huyện Lục Yên;
5. BHXH huyện Văn Chấn;
6. BHXH thị xã Nghĩa Lộ;
7. BHXH huyện Trạm Tấu;
8. BHXH huyện Mù Cang Chải.
BHXH tỉnh Sơn La: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Mộc Châu;
2. BHXH huyện Bắc Yên;
3. BHXH huyện Phù Yên;
4. BHXH huyện Vân Hồ;
5. BHXH huyện Yên Châu.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Mai Sơn;
2. BHXH huyện Thuận Châu;
3. BHXH huyện Mường La;
4. BHXH huyện Quỳnh Nhai;
5. BHXH huyện Sông Mã;
6. BHXH huyện Sốp Cộp.
BHXH tỉnh Hòa Bình: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Cao Phong;
2. BHXH huyện Đà Bắc;
3. BHXH huyện Kim Bôi;
4. BHXH huyện Lạc Sơn;
5. BHXH huyện Lạc Thủy;
6. BHXH huyện Lương Sơn;
7. BHXH huyện Mai Châu;
8. BHXH huyện Tân Lạc;
9. BHXH huyện Yên Thủy.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ II: 07 BHXH TỈNH
BHXH tỉnh Cao Bằng: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Trùng Khánh;
2. BHXH huyện Quảng Hòa;
3. BHXH huyện Hà Quảng;
4. BHXH huyện Hòa An;
5. BHXH huyện Nguyên Bình;
6. BHXH huyện Bảo Lạc;
7. BHXH huyện Bảo Lâm;
8. BHXH huyện Hạ Lang;
9. BHXH huyện Thạch An.
BHXH tỉnh Bắc Kạn: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Ba Bể;
2. BHXH huyện Bạch Thông;
3. BHXH huyện Chợ Đồn;
4. BHXH huyện Chợ Mới;
5. BHXH huyện Na Rì;
6. BHXH huyện Ngân Sơn;
7. BHXH huyện Pác Nặm.
BHXH tỉnh Thái Nguyên: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thành phố Sông Công;
2. BHXH thành phố Phổ Yên;
3. BHXH huyện Đồng Hỷ;
4. BHXH huyện Võ Nhai;
5. BHXH huyện Định Hóa;
6. BHXH huyện Phú Lương;
7. BHXH huyện Phú Bình;
8. BHXH huyện Đại Từ.
BHXH tỉnh Lạng Sơn: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Đình Lập;
2. BHXH huyện Bình Gia;
3. BHXH huyện Văn Quan;
4. BHXH huyện Văn Lãng;
5. BHXH huyện Tràng Định.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Cao Lộc;
2. BHXH huyện Hữu Lũng;
3. BHXH huyện Lộc Bình;
4. BHXH huyện Chi Lăng;
5. BHXH huyện Bắc Sơn.
BHXH tỉnh Hà Giang: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 01: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Yên Minh;
2. BHXH huyện Bắc Mê;
3. BHXH huyện Quản Bạ;
4. BHXH huyện Mèo Vạc;
5. BHXH huyện Đồng Văn.
Cụm Thi đua cấp huyện số 02: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Vị Xuyên;
2. BHXH huyện Hoàng Su Phì;
3. BHXH huyện Bắc Quang;
4. BHXH huyện Xín Mần;
5. BHXH huyện Quang Bình.
BHXH tỉnh Tuyên Quang: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Na Hang;
2. BHXH huyện Chiêm Hóa;
3. BHXH huyện Hàm Yên;
4. BHXH huyện Yên Sơn;
5. BHXH huyện Sơn Dương;
6. BHXH huyện Lâm Bình.
BHXH tỉnh Phú Thọ: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Thanh Thủy;
2. BHXH huyện Tân Sơn;
3. BHXH huyện Cẩm Khê;
4. BHXH huyện Tam Nông;
5. BHXH huyện Thanh Sơn;
6. BHXH huyện Yên Lập.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Đoan Hùng;
2. BHXH huyện Hạ Hòa;
3. BHXH huyện Lâm Thao;
4. BHXH huyện Phù Ninh;
5. BHXH huyện Thanh Ba;
6. BHXH thị xã Phú Thọ.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ III: 06 BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
BHXH thành phố Hà Nội: 5 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 01: 06 đơn vị
1. BHXH quận Ba Đình;
2. BHXH quận Đống Đa;
3. BHXH quận Hai Bà Trưng;
4. BHXH quận Hoàn Kiếm;
5. BHXH quận Hoàng Mai;
6. BHXH quận Long Biên.
Cụm Thi đua cấp huyện số 02: 06 đơn vị
1. BHXH quận Bắc Từ Liêm;
2. BHXH quận Cầu Giấy;
3. BHXH quận Hà Đông;
4. BHXH quận Nam Từ Liêm;
5. BHXH quận Tây Hồ;
6. BHXH quận Thanh Xuân.
Cụm Thi đua cấp huyện số 03: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Ba Vì;
2. BHXH huyện Đan Phượng;
3. BHXH huyện Hoài Đức;
4. BHXH huyện Phúc Thọ;
5. BHXH huyện Quốc Oai;
6. BHXH thị xã Sơn Tây.
Cụm Thi đua cấp huyện số 04: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Đông Anh;
2. BHXH huyện Gia Lâm;
3. BHXH huyện Mê Linh;
4. BHXH huyện Thanh Trì;
5. BHXH huyện Sóc Sơn;
6. BHXH huyện Chương Mỹ.
Cụm Thi đua cấp huyện số 05: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Mỹ Đức;
2. BHXH huyện Phú Xuyên;
3. BHXH huyện Thanh Oai;
4. BHXH huyện Thường Tín;
5. BHXH huyện Ứng Hòa;
6. BHXH huyện Thạch Thất.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thành phố Phúc Yên;
2. BHXH huyện Yên Lạc;
3. BHXH huyện Lập Thạch;
4. BHXH huyện Vĩnh Tường;
5. BHXH huyện Tam Dương;
6. BHXH huyện Bình Xuyên;
7. BHXH huyện Tam Đảo;
8. BHXH huyện Sông Lô.
BHXH tỉnh Hưng Yên: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Tiên Lữ;
2. BHXH huyện Phù Cừ;
3. BHXH huyện Ân Thi;
4. BHXH huyện Kim Động;
5. BHXH huyện Khoái Châu;
6. BHXH huyện Văn Giang;
7. BHXH huyện Văn Lâm;
8. BHXH huyện Yên Mỹ;
9. BHXH thị xã Mỹ Hào.
BHXH tỉnh Hà Nam: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thị xã Duy Tiên;
2. BHXH huyện Bình Lục;
3. BHXH huyện Kim Bảng;
4. BHXH huyện Lý Nhân;
5. BHXH huyện Thanh Liêm.
BHXH tỉnh Bắc Giang: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Lạng Giang;
2. BHXH huyện Yên Dũng;
3. BHXH huyện Việt Yên;
4. BHXH huyện Hiệp Hòa;
5. BHXH huyện Tân Yên;
6. BHXH huyện Yên Thế;
7. BHXH huyện Lục Nam;
8. BHXH huyện Lục Ngạn;
9. BHXH huyện Sơn Động.
BHXH tỉnh Bắc Ninh: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thành phố Từ Sơn;
2. BHXH huyện Tiên Du;
3. BHXH huyện Yên Phong;
4. BHXH huyện Thuận Thành;
5. BHXH huyện Quế Võ;
6. BHXH huyện Gia Bình;
7. BHXH huyện Lương Tài.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ IV: 06 BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
BHXH tỉnh Quảng Ninh: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Vân Đồn;
2. BHXH thị xã Đông Triều;
3. BHXH thành phố Cẩm Phả;
4. BHXH thành phố Uông Bí;
5. BHXH thị xã Quảng Yên;
6. BHXH huyện Cô Tô.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Tiên Yên;
2. BHXH huyện Đầm Hà;
3. BHXH thành phố Móng Cái;
4. BHXH huyện Ba Chẽ;
5. BHXH huyện Bình Liêu;
6. BHXH huyện Hải Hà.
BHXH tỉnh Hải Dương: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH thành phố Chí Linh;
2. BHXH thị xã Kinh Môn;
3. BHXH huyện Thanh Miện;
4. BHXH huyện Tứ Kỳ;
5. BHXH huyện Kim Thành;
6. BHXH huyện Cẩm Giàng.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 5 đơn vị
1. BHXH huyện Nam Sách;
2. BHXH huyện Gia Lộc;
3. BHXH huyện Bình Giang;
4. BHXH huyện Thanh Hà;
5. BHXH huyện Ninh Giang.
BHXH thành phố Hải Phòng: 03 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH quận Hồng Bàng;
2. BHXH quận Ngô Quyền;
3. BHXH quận Lê Chân;
4. BHXH quận Kiến An;
5. BHXH quận Hải An.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện An Dương;
2. BHXH huyện Thủy Nguyên;
3. BHXH huyện Vĩnh Bảo;
4. BHXH huyện An Lão;
5. BHXH huyện Tiên Lãng.
Cụm Thi đua cấp huyện số 3: 05 đơn vị
1. BHXH quận Dương Kinh;
2. BHXH quận Đồ Sơn;
3. BHXH huyện Kiến Thụy;
4. BHXH huyện Cát Hải;
5. BHXH huyện Bạch Long Vĩ.
BHXH tỉnh Thái Bình: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Thái Thụy;
2. BHXH huyện Kiến Xương;
3. BHXH huyện Tiền Hải;
4. BHXH huyện Đông Hưng;
5. BHXH huyện Quỳnh Phụ;
6. BHXH huyện Hưng Hà;
7. BHXH huyện Vũ Thư.
BHXH tỉnh Nam Định: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Giao Thủy;
2. BHXH huyện Hải Hậu;
3. BHXH huyện Mỹ Lộc;
4. BHXH huyện Nam Trực;
5. BHXH huyện Nghĩa Hưng;
6. BHXH huyện Trực Ninh;
7. BHXH huyện Vụ Bản;
8. BHXH huyện Xuân Trường;
9. BHXH huyện Ý Yên.
BHXH tỉnh Ninh Bình: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thành phố Tam Điệp;
2. BHXH huyện Nho Quan;
3. BHXH huyện Gia Viễn;
4. BHXH huyện Hoa Lư;
5. BHXH huyện Yên Khánh;
6. BHXH huyện Kim Sơn;
7. BHXH huyện Yên Mô.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ V: 07 BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
BHXH tỉnh Thanh Hóa: 05 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Nông Cống;
2. BHXH huyện Quảng Xương;
3. BHXH thành phố Sầm Sơn;
4. BHXH thị xã Nghi Sơn;
5. BHXH huyện Hoằng Hóa.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH thị xã Bỉm Sơn;
2. BHXH huyện Thạch Thành;
3. BHXH huyện Nga Sơn;
4. BHXH huyện Hà Trung;
5. BHXH huyện Hậu Lộc.
Cụm Thi đua cấp huyện số 3: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Vĩnh Lộc;
2. BHXH huyện Đông Sơn;
3. BHXH huyện Thiệu Hóa;
4. BHXH huyện Thọ Xuân;
5. BHXH huyện Triệu Sơn;
6. BHXH huyện Yên Định.
Cụm Thi đua cấp huyện số 4: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Như Xuân;
2. BHXH huyện Như Thanh;
3. BHXH huyện Thường Xuân;
4. BHXH huyện Ngọc Lặc;
5. BHXH huyện Cẩm Thủy.
Cụm Thi đua cấp huyện số 5: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Mường Lát;
2. BHXH huyện Lang Chánh;
3. BHXH huyện Quan Hóa;
4. BHXH huyện Quan Sơn;
5. BHXH huyện Bá Thước.
BHXH tỉnh Nghệ An: 04 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Nghĩa Đàn;
2. BHXH huyện Quế Phong;
3. BHXH huyện Quỳ Châu;
4. BHXH huyện Quỳ Hợp;
5. BHXH thị xã Thái Hòa.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Con Cuông;
2. BHXH huyện Anh Sơn;
3. BHXH huyện Kỳ Sơn;
4. BHXH huyện Tương Dương;
5. BHXH huyện Tân Kỳ.
Cụm Thi đua cấp huyện số 3: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Nghi Lộc;
2. BHXH huyện Yên Thành;
3. BHXH thị xã Hoàng Mai;
4. BHXH huyện Quỳnh Lưu;
5. BHXH huyện Diễn Châu;
Cụm Thi đua cấp huyện số 4: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Thanh Chương;
2. BHXH thị xã Cửa Lò;
3. BHXH huyện Đô Lương;
4. BHXH huyện Nam Đàn;
5. BHXH huyện Hưng Nguyên.
BHXH tỉnh Hà Tĩnh: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Thạch Hà;
2. BHXH huyện Cẩm Xuyên;
3. BHXH huyện Kỳ Anh;
4. BHXH thị xã Kỳ Anh;
5. BHXH huyện Hương Khê;
6. BHXH huyện Vũ Quang.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Can Lộc;
2. BHXH huyện Lộc Hà;
3. BHXH huyện Nghi Xuân;
4. BHXH thị xã Hồng Lĩnh;
5. BHXH huyện Đức Thọ;
6. BHXH huyện Hương Sơn.
BHXH tỉnh Quảng Bình: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Quảng Ninh;
2. BHXH huyện Quảng Trạch;
3. BHXH huyện Lệ Thủy;
4. BHXH huyện Bố Trạch;
5. BHXH thị xã Ba Đồn;
6. BHXH huyện Minh Hóa;
7. BHXH huyện Tuyên Hóa.
BHXH tỉnh Quảng Trị: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thị xã Quảng Trị;
2. BHXH huyện Vĩnh Linh;
3. BHXH huyện Gio Linh;
4. BHXH huyện Cam Lộ;
5. BHXH huyện Triệu Phong;
6. BHXH huyện Hải Lăng;
7. BHXH huyện Đakrông;
8. BHXH huyện Hướng Hóa.
BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thị xã Hương Thủy;
2. BHXH thị xã Hương Trà;
3. BHXH huyện Phong Điền;
4. BHXH huyện Quảng Điền;
5. BHXH huyện Phú Vang;
6. BHXH huyện Phú Lộc;
7. BHXH huyện Nam Đông;
8. BHXH huyện A Lưới.
BHXH thành phố Đà Nẵng: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH quận Liên Chiểu;
2. BHXH quận Thanh Khê;
3. BHXH quận Hải Châu;
4. BHXH quận Sơn Trà;
5. BHXH quận Ngũ Hành Sơn;
6. BHXH quận Cẩm Lệ;
7. BHXH huyện Hòa Vang.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ VI: 05 BHXH TỈNH
BHXH tỉnh Quảng Nam: 03 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Đại Lộc;
2. BHXH thành phố Hội An;
3. BHXH thị xã Điện Bàn;
4. BHXH huyện Duy Xuyên;
5. BHXH huyện Núi Thành;
6. BHXH huyện Thăng Bình.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Tiên Phước.
2. BHXH huyện Bắc Trà My.
3. BHXH huyện Hiệp Đức.
4. BHXH huyện Quế Sơn.
5. BHXH huyện Phú Ninh.
Cụm Thi đua cấp huyện số 3: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Nông Sơn.
2. BHXH huyện Nam Giang.
3. BHXH huyện Đông Giang.
4. BHXH huyện Nam Trà My.
5. BHXH huyện Phước Sơn.
6. BHXH huyện Tây Giang.
BHXH tỉnh Quảng Ngãi: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Bình Sơn
2. BHXH huyện Nghĩa Hành
3. BHXH huyện Mộ Đức
4. BHXH huyện Ba Tơ
5. BHXH huyện Sơn Hà
6. BHXH huyện Sơn Tây
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Sơn Tịnh;
2. BHXH huyện Tư Nghĩa;
3. BHXH thị xã Đức Phổ;
4. BHXH huyện Minh Long;
5. BHXH huyện Trà Bồng;
6. BHXH huyện Lý Sơn.
BHXH tỉnh Bình Định: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 01: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Tuy Phước;
2. BHXH huyện Vân Canh;
3. BHXH huyện Vĩnh Thạnh;
4. BHXH huyện Tây Sơn;
5. BHXH thị xã An Nhơn.
Cụm Thi đua cấp huyện số 02: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Phù Cát;
2. BHXH huyện Phù Mỹ;
3. BHXH thị xã Hoài Nhơn;
4. BHXH huyện Hoài Ân;
5. BHXH huyện An Lão.
BHXH tỉnh Phú Yên: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH Thị xã Đông Hòa;
2. BHXH Huyện Tây Hòa;
3. BHXH Huyện Sông Hinh;
4. BHXH Huyện Phú Hòa;
5. BHXH Huyện Sơn Hòa;
6. BHXH Huyện Đồng Xuân;
7. BHXH Huyện Tuy An;
8. BHXH Thị xã Sông Cầu.
BHXH tỉnh Khánh Hòa: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Cam Lâm;
2. BHXH huyện Diên Khánh;
3. BHXH huyện Khánh Vĩnh;
4. BHXH huyện Khánh Sơn;
5. BHXH huyện Vạn Ninh;
6. BHXH thị xã Ninh Hòa;
7. BHXH thành phố Cam Ranh.
BHXH tỉnh Ninh Thuận: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Ninh Sơn;
2. BHXH huyện Thuận Nam;
3. BHXH huyện Bác Ái;
4. BHXH huyện Ninh Hải;
5. BHXH huyện Ninh Phước;
6. BHXH huyện Thuận Bắc.
BHXH tỉnh Bình Thuận: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Hàm Thuận Nam;
2. BHXH huyện Tánh Linh;
3. BHXH huyện Tuy Phong;
4. BHXH huyện Hàm Thuận Bắc;
5. BHXH huyện Hàm Tân;
6. BHXH thị xã La Gi;
7. BHXH huyện Bắc Bình;
8. BHXH huyện Đức Linh;
9. BHXH huyện Phú Quý.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ VII: 05 BHXH TỈNH
BHXH tỉnh Kon Tum: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Đăk Hà;
2. BHXH huyện Đăk Tô;
3. BHXH huyện Ngọc Hồi;
4. BHXH huyện Đăk Glei;
5. BHXH huyện Sa Thầy;
6. BHXH huyện Kon Rẫy;
7. BHXH huyện Kon Plông;
8. BHXH huyện Tu Mơ Rông;
9. BHXH huyện Ia H’Drai;
BHXH tỉnh Gia Lai: 03 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Chư Sê;
2. BHXH huyện Đăk Đoa;
3. BHXH huyện Chư Prông;
4. BHXH huyện Đức Cơ;
5. BHXH huyện Chư Păh;
6. BHXH huyện Ia Grai.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Đak Pơ
2. BHXH huyện Mang Yang
3. BHXH huyện Kbang
4. BHXH thị xã An Khê
5. BHXH huyện Kông Chro
Cụm Thi đua cấp huyện số 3: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Krông Pa;
2. BHXH huyện Ia Pa;
3. BHXH thị xã Ayun Pa;
4. BHXH huyện Phú Thiện;
5. BHXH huyện Chư Pưh.
BHXH tỉnh Đắk Lắk: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 07 đơn vị
1. BHXH huyện Cư M’gar;
2. BHXH huyện Buôn Đôn;
3. BHXH huyện Ea Súp;
4. BHXH huyện Krông Búk;
5. BHXH huyện Krông Năng;
6. BHXH huyện Ea H’leo;
7. BHXH thị xã Buôn Hồ.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 07 đơn vị
1. BHXH huyện Krông Bông;
2. BHXH huyện Krông Pắc;
3. BHXH huyện Ea Kar;
4. BHXH huyện M’Đrắk;
5. BHXH huyện Krông Ana;
6. BHXH huyện Cư Kuin;
7. BHXH huyện Lắk.
BHXH tỉnh Đắk Nông: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Đắk R’Lấp;
2. BHXH huyện Đắk Mil;
3. BHXH huyện Đắk Glong;
4. BHXH huyện Cư Jút;
5. BHXH huyện Krông Nô;
6. BHXH huyện Đắk Song;
7. BHXH huyện Tuy Đức.
BHXH tỉnh Lâm Đồng: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH thành phố Bảo Lộc;
2. BHXH huyện Đức Trọng;
3. BHXH huyện Lâm Hà;
4. BHXH huyện Di Linh;
5. BHXH huyện Bảo Lâm.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH huyện Lạc Dương;
2. BHXH huyện Đơn Dương;
3. BHXH huyện Đạ Huoai;
4. BHXH huyện Đạ Tẻh;
5. BHXH huyện Cát Tiên;
6. BHXH huyện Đam Rông.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ VIII: 06 BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh: 04 Cụm Thi đua cấp
huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 06 đơn vị
1. BHXH thành phố Thủ Đức;
2. BHXH quận 1;
3. BHXH quận 3;
4. BHXH quận 5;
5. BHXH quận 10;
6. BHXH quận Tân Bình.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH quận 4;
2. BHXH quận 6;
3. BHXH quận 8;
4. BHXH quận 11;
5. BHXH quận Phú Nhuận;
6. BHXH quận Bình Thạnh.
Cụm Thi đua cấp huyện số 3: 05 đơn vị
1. BHXH quận 7;
2. BHXH quận 12;
3. BHXH quận Tân Phú;
4. BHXH quận Gò vấp;
5. BHXH quận Bình Tân.
Cụm Thi đua cấp huyện sô 4: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Nhà Bè;
2. BHXH huyện Cần Giờ;
3. BHXH huyện Củ Chi;
4. BHXH huyện Hóc Môn;
5. BHXH huyện Bình Chánh.
BHXH tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: 01 Cụm Thi đua cấp
huyện
1. BHXH thành phố Vũng Tàu;
2. BHXH huyện Phú Mỹ;
3. BHXH huyện Châu Đức;
4. BHXH huyện Xuyên Mộc;
5. BHXH huyện Long Điền;
6. BHXH huyện Đất Đỏ;
7. BHXH huyện Côn Đảo.
BHXH tỉnh Đồng Nai: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Long Thành;
2. BHXH thành phố Long Khánh;
3. BHXH huyện Nhơn Trạch;
4. BHXH huyện Trảng Bom;
5. BHXH huyện Vĩnh Cửu.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Định Quán;
2. BHXH huyện Tân Phú;
3. BHXH huyện Thống Nhất;
4. BHXH huyện Xuân Lộc;
5. BHXH huyện Cẩm Mỹ.
BHXH tỉnh Bình Dương: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH thành phố Thuận An;
2. BHXH thành phố Dĩ An;
3. BHXH thị xã Bến Cát;
4. BHXH thị xã Tân Uyên;
5. BHXH huyện Dầu Tiếng;
6. BHXH huyện Phú Giáo;
7. BHXH huyện Bàu Bàng;
8. BHXH huyện Bắc Tân Uyên.
BHXH tỉnh Bình Phước: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Đồng Phú;
2. BHXH huyện Phú Riềng;
3. BHXH huyện Bù Đăng;
4. BHXH huyện Bù Gia Mập;
5. BHXH thị xã Phước Long.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH thị xã Chơn Thành;
2. BHXH huyện Hớn Quản;
3. BHXH huyện Lộc Ninh;
4. BHXH huyện Bù Đốp;
5. BHXH thị xã Bình Long.
BHXH tỉnh Tây Ninh: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Tân Biên;
2. BHXH huyện Tân Châu;
3. BHXH huyện Châu Thành;
4. BHXH thị xã Hòa Thành;
5. BHXH huyện Dương Minh Châu;
6. BHXH huyện Bến Cầu;
7. BHXH huyện Gò Dầu;
8. BHXH thị xã Trảng Bàng.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ IX: 06 BHXH TỈNH
BHXH tỉnh Long An: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 07 đơn vị
1. BHXH huyện Châu Thành;
2. BHXH huyện Tân Trụ;
3. BHXH huyện Thủ Thừa;
4. BHXH huyện Đức Hòa;
5. BHXH huyện Bến Lức;
6. BHXH huyện Cần Đước;
7. BHXH huyện Cần Giuộc.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 07 đơn vị
1. BHXH huyện Đức Huệ;
2. BHXH huyện Thạnh Hóa;
3. BHXH huyện Tân Thạnh;
4. BHXH huyện Mộc Hóa;
5. BHXH thị xã Kiến Tường;
6. BHXH huyện Vĩnh Hưng;
7. BHXH huyện Tân Hưng.
BHXH tỉnh Tiền Giang: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Cái Bè;
2. BHXH huyện Cai Lậy;
3. BHXH thị xã Cai Lậy;
4. BHXH huyện Tân Phước;
5. BHXH huyện Châu Thành.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Chợ Gạo;
2. BHXH huyện Gò Công Tây;
3. BHXH thị xã Gò Công;
4. BHXH huyện Gò Công Đông;
5. BHXH huyện Tân Phú Đông.
BHXH tỉnh Bến Tre: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Ba Tri;
2. BHXH huyện Bình Đại;
3. BHXH huyện Châu Thành;
4. BHXH huyện Chợ Lách;
5. BHXH huyện Giồng Trôm;
6. BHXH huyện Mỏ Cày Bắc;
7. BHXH huyện Mỏ Cày Nam;
8. BHXH huyện Thạnh Phú.
BHXH tỉnh Trà Vinh: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Tiểu Cần;
2. BHXH huyện Duyên Hải;
3. BHXH thị xã Duyên Hải;
4. BHXH huyện Càng Long;
5. BHXH huyện Cầu Kè;
6. BHXH huyện Châu Thành;
7. BHXH huyện Trà Cú;
8. BHXH huyện Cầu Ngang.
BHXH tỉnh Vĩnh Long: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Long Hồ;
2. BHXH huyện Mang Thít;
3. BHXH huyện Vũng Liêm;
4. BHXH huyện Tam Bình;
5. BHXH huyện Trà Ôn;
6. BHXH thị xã Bình Minh;
7. BHXH huyện Bình Tân.
BHXH tỉnh Đồng Tháp: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH thành phố Sa Đéc;
2. BHXH huyện Cao Lãnh;
3. BHXH huyện Lấp Vò;
4. BHXH huyện Thanh Bình;
5. BHXH huyện Tháp Mười.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 06 đơn vị
1. BHXH thành phố Hồng Ngự;
2. BHXH huyện Châu Thành;
3. BHXH huyện Hồng Ngự;
4. BHXH huyện Lai Vung;
5. BHXH huyện Tam Nông;
6. BHXH huyện Tân Hồng.
CỤM
THI ĐUA CẤP TỈNH SỐ X: 07 BHXH TỈNH, THÀNH PHỐ
BHXH tỉnh An Giang: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH thành phố Châu Đốc;
2. BHXH thị xã Tân Châu;
3. BHXH huyện Thoại Sơn;
4. BHXH huyện Châu Thành;
5. BHXH huyện Châu Phú.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Chợ Mới;
2. BHXH huyện Phú Tân;
3. BHXH huyện An Phú;
4. BHXH huyện Tịnh Biên;
5. BHXH huyện Tri Tôn.
BHXH tỉnh Kiên Giang: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 07 đơn vị
1. BHXH thành phố Phú Quốc;
2. BHXH huyện Kiên Lương;
3. BHXH huyện Châu Thành;
4. BHXH huyện Giang Thành;
5. BHXH thành phố Hà Tiên;
6. BHXH huyện Hòn Đất;
7. BHXH huyện Kiên Hải.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 07 đơn vị
1. BHXH huyện Vĩnh Thuận;
2. BHXH huyện Giồng Riềng;
3. BHXH huyện Tân Hiệp;
4. BHXH huyện An Biên;
5. BHXH huyện U Minh Thượng;
6. BHXH huyện Gò Quao;
7. BHXH huyện An Minh.
BHXH thành phố Cần Thơ: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH quận Ninh Kiều;
2. BHXH quận Cái Răng;
3. BHXH quận Bình Thủy;
4. BHXH quận Ô Môn;
5. BHXH quận Thốt Nốt;
6. BHXH huyện Phong Điền;
7. BHXH huyện Thới Lai;
8. BHXH huyện Cờ Đỏ;
9. BHXH huyện Vĩnh Thạnh.
BHXH tỉnh Hậu Giang: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Châu Thành A;
2. BHXH huyện Châu Thành;
3. BHXH huyện Phụng Hiệp;
4. BHXH huyện Vị Thủy;
5. BHXH huyện Long Mỹ;
6. BHXH thành phố Ngã Bảy;
7. BHXH thị xã Long Mỹ.
BHXH tỉnh Sóc Trăng: 02 Cụm Thi đua cấp huyện
Cụm Thi đua cấp huyện số 1: 05 đơn vị
1. BHXH huyện Long Phú;
2. BHXH huyện Trần Đề;
3. BHXH huyện Châu Thành;
4. BHXH huyện Mỹ Xuyên;
5. BHXH thị xã Vĩnh Châu.
Cụm Thi đua cấp huyện số 2: 05 đơn vị
1. BHXH thị xã Ngã Năm;
2. BHXH huyện Thạnh Trị;
3. BHXH huyện Mỹ Tú;
4. BHXH huyện Kế Sách;
5. BHXH huyện Cù Lao Dung.
BHXH tỉnh Bạc Liêu: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Đông Hải;
2. BHXH huyện Hồng Dân;
3. BHXH huyện Vĩnh Lợi;
4. BHXH huyện Hòa Bình;
5. BHXH thị xã Giá Rai;
6. BHXH huyện Phước Long.
BHXH tỉnh Cà Mau: 01 Cụm Thi đua cấp huyện
1. BHXH huyện Thới Bình;
2. BHXH huyện U Minh;
3. BHXH huyện Trần Văn Thới;
4. BHXH huyện Cái Nước;
5. BHXH huyện Đầm Dơi;
6. BHXH huyện Năm Căn;
7. BHXH huyện Phú Tân;
8. BHXH huyện Ngọc Hiển./.