ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2025/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 21 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15
ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên
quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc thành lập
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2025 và thay thế Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh và Quyết
định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định
số 14/2025/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở
Tài chính tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa
phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế
hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn
lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức
kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa
phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy
hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh,
dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm nguồn ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc
tiến đầu tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công;
chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc
gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm và 05 năm hoặc đột xuất để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch,
đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng năm và 05 năm trên địa
bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu tư kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư, tài chính - ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật
về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn
cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử
dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, lĩnh vực tài
chính - ngân sách cho các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
5. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá
thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh;
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy
hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch
tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Về đầu tư phát triển, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý.
Thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt
động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư (ppp): Lập danh mục dự án, thẩm định phê
duyệt dự án, theo dõi giám sát tiến độ, công tác thanh quyết toán dự án,…theo
quy định pháp luật.
7. Về quản lý đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh
giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các
cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tham
mưu công tác đối thoại với doanh nghiệp; giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương;
làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du
lịch theo kế hoạch, chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông
tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về
đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo
Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư tại địa phương;
8. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây
dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ
trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu
thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa
phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng tư vấn và
thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
10. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký liên
hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký liên
hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh
nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn.
11. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư
nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ
chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập
thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ ngân sách tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số
tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và
tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các
khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử dụng quỹ
dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán
ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp
và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết
toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà
nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân
sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
13. Về quản lý vốn đầu tư phát triển
a) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ
dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống TABMIS theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Kiểm tra tình hình thực hiện phân
bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã và vốn từ các
nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
c) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
khác);
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do
địa phương quản lý theo quy định;
đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã
thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
14. Về quản lý tài chính đối với đất
đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh, thực hiện
và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức
đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất đối với đất có
mặt nước trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối
với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định;
e) Chủ trì xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
15. Về quản lý tài sản công tại địa
phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công
thuộc phạm vi quản lý tỉnh;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua
sắm tập trung toàn tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên
dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc
phạm vi quản lý tỉnh; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm
quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích
chuyên dùng; xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng; máy móc,
thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Có ý kiến đối với các nhiệm vụ do
cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các
nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân
tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về
hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi tỉnh quản
lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
h) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý
số tiền thu được từ xử lý, tài sản công theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp
quyết định: Xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài
sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm
tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân.
16. Về quản lý nhà nước về tài chính
đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài
chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
17. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách,
chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính
hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp
có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo
quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ
phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp
vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được
giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp
báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (báo cáo
tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và
các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
18. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và
thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định
về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho Sở và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan
ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở và các sở, ban,
ngành theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại
tỉnh trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của Nhà nước thuộc tỉnh
quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo
dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định
và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật.
19. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ
thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu
nợ chính quyền địa phương.
20. Thống nhất quản lý về tài chính
đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Ngành Tài
chính đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực
hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện
kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Tài chính.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp
luật. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
27. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế
tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài
chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
28. Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn.
29. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân
sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện
chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao. Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ
trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
31. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở
địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
32. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều
hành quỹ đầu tư phát triển tỉnh Trà Vinh.
33. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tài chính gồm: Giám
đốc và các Phó Giám đốc; số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng cấp phó của người đứng đầu các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế làm việc và sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở một số mặt công tác theo phân công của Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt
động của Sở.
2. Văn phòng.
3. Thanh tra.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Quản lý ngân sách.
- Phòng Quản lý Giá và Công sản.
- Phòng Đăng ký kinh doanh.
- Phòng Kinh tế.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch trên cơ sở hợp nhất
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương,
Trung tâm Xúc tiến Du lịch trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Tổ chức khác: Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Trà Vinh (tiếp nhận nguyên hiện trạng của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Trà Vinh trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 5. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Tài chính được giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở Tài chính.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, hàng năm, Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định, đảm bảo thực hiện các quy định về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
Tài chính
1. Ban hành Quy chế làm việc; quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh
tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài
chính theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công
chức, số lượng người làm việc của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính; bổ nhiệm công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, khi
cần thiết phải bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.