Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 162/QĐ-CT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Thị Kim Nga
Ngày ban hành: 04/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/QĐ-CT

Vĩnh Phúc, ngày 04 tháng 02 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 24/5/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc;

Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;

Thực hiện Kế hoạch số 234-KH/BCSĐ ngày 20/11/2024 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp triển khai Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp; Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2025 tại Báo cáo số 572/BC-BTP ngày 31/12/2024 của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác tư pháp năm 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phùng Thị Kim Nga

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2025
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-UBND ngày 04/02/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Kế hoạch số 234-KH/BCSĐ ngày 20/11/2024 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp triển khai Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp; Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2025 tại Báo cáo số 572/BC-BTP ngày 31/12/2024 của Bộ tư pháp. UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác tư pháp năm 2025 với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tư pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp. Công tác tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo định hướng Chương trình, Kế hoạch công tác tư pháp của Bộ Tư pháp, bám sát Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của HĐND tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác tư pháp, trong đó tập trung triển khai các nhiệm vụ: Tăng cường, nâng cao năng lực và chất lượng công tác xây dựng, thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước sát với tình hình, điều kiện cụ thể của tỉnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bổ trợ tư pháp, Lý lịch tư pháp (LLTP).... theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ và nhân dân. Cơ quan Tư pháp là cơ quan gác cổng của UBND và phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Tập trung rà soát cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ triển khai các phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của ngành bảo đảm tinh gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực và phù hợp với quy định gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số trong công tác tư pháp; Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động hướng tới kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI.

3. Bám sát Chương trình, Kế hoạch công tác tư pháp năm 2025 của Bộ Tư pháp, các Chương trình, Kế hoạch và văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh giao. Triển khai thực hiện đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực công tác tư pháp, trong đó, chú trọng triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp, chương trình cải cách tư pháp năm 2025 của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phương.

4. Các Sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; rà soát, bố trí nguồn lực phù hợp, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nghiêm túc, chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác tư pháp, pháp chế đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo, điều hành theo pháp luật các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa công tác tư pháp, pháp luật lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác tham mưu; chỉ đạo, điều hành

- Kịp thời quán triệt, tham mưu thể chế hóa đầy đủ và triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Tư pháp, Tỉnh uỷ về lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh như: Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân (Kết luận số 80-KL/TW); các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh như: Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL; Chỉ thị số 46-CT/TU ngày 18/5/2023 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tư pháp giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tham mưu thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ các chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp liên quan đến công tác tư pháp.

- Nâng cao chất lượng tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công tác tư pháp; chú trọng nghiên cứu, đề xuất ban hành và thực hiện các chính sách đặc thù nhằm phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ban hành các Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp đảm bảo yêu cầu của Chính phủ và Bộ Tư pháp.

- Phối hợp xây dựng các văn bản phục vụ kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL đảm bảo khi văn bản ban hành có tính khả thi đến với người dân, doanh nghiệp.

- Tư pháp các cấp tiếp tục chủ động tham mưu, phối hợp tham mưu các cấp, các ngành liên quan vấn đề pháp lý trong xây dựng, triển khai các Dự án, Đề án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác tư pháp. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan của tỉnh, đặc biệt là các cơ quan trong Khối Nội chính tỉnh và Cấp ủy, Chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện công tác tư pháp.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác xây dựng pháp luật và THPL gắn với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ giao tại Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ; cơ bản hoàn thành việc triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến hết năm 2030; Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng của ngành Tư pháp bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trên môi trường mạng.

- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn gắn với các hoạt động hướng tới kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI.

2. Công tác quản lý nhà nước về ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)

- Tiếp tục tổ chức quán triệt thực hiện công tác xây dựng pháp luật theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả THPL. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng và THPL, đổi mới tư duy trong công tác xây dựng pháp luật, tập trung kiểm soát quyền lực nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ được xác định tại Quy định 178- QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị và chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm. Tập trung tham mưu, xây dựng, hoàn thiện và triển khai thi hành các Luật, Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành trong năm 2025. Tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua.

- Tập trung, khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền được giao theo các văn bản QPPL của Trung ương đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đúng quy định, khả thi đến được với người dân, doanh nghiệp; Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản QPPL của tỉnh liên quan đến sắp xếp, tinh gọn bộ máy không để gián đoạn trong thực hiện nhiệm vụ theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL, tham gia ý kiến dự thảo các văn bản QPPL của Trung ương. 100% dự thảo văn bản QPPL của tỉnh được các cơ quan Tư pháp thẩm định trước khi ban hành; Kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC theo tinh thần chỉ đạo của Tổng Bí thư về đổi mới tư duy trong xây dựng, bảo đảm cải cách triệt để TTHC, giảm chi phí, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân, doanh nghiệp; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và khả thi để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”; phối hợp trong công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ, chuyển đổi số.

- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh năm 2025; chú trọng công tác tự kiểm tra và kiểm tra đối với các văn bản do UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành; Đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, dự thảo Quyết định của UBND tỉnh để kịp thời đề xuất, kiến nghị bãi bỏ các văn bản QPPL không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật và thường xuyên rà soát, xử lý, kiến nghị xử lý văn bản QPPL thuộc trách nhiệm của Sở Tư pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao tổ chức THPL.

- Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL đặc biệt là đội ngũ pháp chế các sở, ngành; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL cho cán bộ Tư pháp, cán bộ pháp chế.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, khai thác sử dụng Bộ pháp điển để đáp ứng để đáp ứng việc tiếp cận, tìm hiểu, sử dụng pháp luật. Thực hiện cập nhật 100% văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh lên cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật bảo đảm QPPL được pháp điển kịp thời, đầy đủ, chính xác.

3. Công tác quản lý nhà nước về Quản lý xử lý vi phạm hành chính (VPHC); theo dõi THPL và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

- Tiếp tục tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý VPHC: Tổ chức kiểm tra THPL về xử lý VPHC, trong đó tập trung các lĩnh vực phát sinh nhiều vi phạm, có tính chất phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; Tổ chức tập huấn chuyên sâu, hướng dẫn nghiệp vụ về xử lý VPHC cho người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức tham mưu thiết lập hồ sơ xử phạt VPHC.

- Thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật xử lý VPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành ở các ngành, các cấp; thực hiện hoàn thiện thể chế về xử phạt VPHC theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp. Xây dựng và sử dụng hiệu quả phần mềm Cơ sở dữ liệu về xử lý VPHC.

- Đẩy mạnh công tác theo dõi THPL; thường xuyên chỉ đạo rà soát, đánh giá, tổng kết tình hình tổ chức THPL, nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống của nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn. Thực hiện hiệu quả công tác theo dõi THPL trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2025 theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp.

- Triển khai, thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nhằm nâng cao xếp hạng chỉ số phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).

- Tập trung theo dõi, đánh giá việc triển khai thi hành Hiến pháp, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND tỉnh nhằm tìm ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật

- Các cơ quan Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục nghiên cứu, tham gia ý kiến pháp lý đối với dự thảo hồ sơ xử lý VPHC trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; đồng thời, tích cực nghiên cứu, tư vấn giải quyết những vụ việc phức tạp theo chỉ đạo của UBND cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Tiếp tục triển khai có trọng tâm, hiệu quả, thiết thực các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Đề án “nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”; Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025.

4. Công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

- Tổ chức sơ kết đánh giá 05 năm thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư và tổng kết đánh giá 05 năm thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư bằng hình thức phù hợp; tiếp tục tổ chức nghiêm, hiệu quả Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 10/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND về một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025 năm 2025; tổ chức tổng kết Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND , tham mưu trình HĐND ban hành Nghị quyết mới về PBGDPL giai đoạn 2026-2030.

- Đổi mới mạnh mẽ công tác PBGDPL và tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, trước hết là trong cán bộ, đảng viên, nhân dân và cán bộ, đảng viên ngành Tư pháp theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư, nhất là Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số gắn với Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025-2030” và triển khai ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong việc tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý; tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp các cấp theo Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL.

- Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức PBGDPL một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, chú trọng đối tượng đặc thù; tập trung phổ biến các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, bám sát các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn đề nổi cộm; phổ biến sâu rộng chủ trương, quan điểm, chính sách lớn trong các văn kiện phục vụ Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030; Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2025-2030, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban hành trong năm 2024, năm 2025 gắn với tuyên truyền kết quả phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị và chào mừng các ngày kỷ niệm, sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về PBGDPL trên địa bàn tỉnh.

- Tích cực triển khai công tác truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản QPPL để tạo đồng thuận xã hội, coi đây là giải pháp quan trọng để gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức THPL; nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong nhà trường; thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL.

- Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ; củng cố, kiện toàn Tổ hòa giải; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ hoà giải cho đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, xây dựng nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải ở cơ sở.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 1143/QĐ-BTP ngày 20/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn nội dung tiêu chí, chỉ tiêu “tiếp cận pháp luật” trong đánh giá nông thôn mới và đô thị văn minh.

- Phát động cuộc thi Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh giỏi.

5. Công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng thi hành; Chỉ thị số 09/CT-CT ngày 03/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Triển khai hiệu quả Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch” theo lộ trình đã được phê duyệt; Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2025 - 2030.

- Tăng cường tổ chức thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ Đề án 06 trong lĩnh vực Tư pháp, đẩy mạnh việc khai thác sử dụng dữ liệu hộ tịch được số hóa; thực hiện các dịch vụ công trực tuyến thuộc danh mục 25 thủ tục dịch vụ công thiết yếu tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 và Quyết định số 422/QĐ- TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ; theo dõi thường xuyên, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện việc liên thông 02 nhóm TTHC liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử; thực hiện đăng ký hộ tịch trực tuyến...Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hiệu quả công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và kết nối, tích hợp dữ liệu với Hệ thống Phần mềm một cửa/Cổng dịch vụ công trong tiếp nhận, trả kết quả TTHC.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch. Tập trung nâng cao nghiệp vụ chứng thực cho đội ngũ công chức làm công tác chứng thực tại địa phương; đẩy mạnh cải cách TTHC theo hướng hiện đại, giảm tải áp lực cho các cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và tránh lãng phí xã hội trong công tác này.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La Hay số 33; các nhiệm vụ có liên quan đến công tác nuôi con nuôi được xác định tại Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường công tác phối hợp các ngành, các cấp trong rà soát, đánh giá nhu cầu cần tìm gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. Thực hiện công tác quản lý nhà nước sau khi đăng ký nuôi con nuôi trong nước; công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền.

- Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn, thi hành; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách TTHC cấp Phiếu LLTP tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; Tiếp tục thực hiện thí điểm cấp phiếu LLTP qua ứng dụng VneID; Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp phiếu LLTP; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP và cấp phiếu LLTP.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị định số 21/2021/NĐ- CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.

- Tiếp tục thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và văn bản liên quan. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các sở, ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, nhất là việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường, giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thực hiện công tác bồi thường của nhà nước.

- Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp - hộ tịch nhằm nâng cao chất lượng công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, công tác chứng thực ở địa phương. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, giao dịch bảo đảm; chấn chỉnh, khắc phục, xử lý những sai phạm được phát hiện sau kiểm tra, thanh tra.

6. Công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý

- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản, Đề án trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/03/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề Công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày -2/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản; Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”.

- Tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp. Thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực bổ trợ tư pháp, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong lĩnh vực này; nâng cao trách nhiệm tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Luật sư, Luật Đấu giá tài sản, Luật Công chứng, Luật Giám định tư pháp; các quy định của pháp luật về hoạt động của quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và thừa phát lại.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trong đó có nâng cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng (Uchi);

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh thực hiện Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025; triển khai thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 về phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc và miền núi, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực hiện TGPL theo yêu cầu của người được TGPL, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TGPL và nâng cao vai trò, năng lực đội ngũ trợ giúp viên pháp lý. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công tác truyền thông về TGPL; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống TGPL; thực hiện hiệu quả cơ chế trực TGPL tại Tòa án, phối hợp trong điều tra hình sự, trong tố tụng; Xây dựng Kế hoạch Hội đồng phối hợp liên ngành trong hoạt động tố tụng năm 2024, Chương trình phối hợp trực TGPL trong điều tra hình sự giữa Công an tỉnh và Sở Tư pháp, Kế hoạch công tác TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2025.

- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác TGPL nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL.

7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

- Tiếp tục quan tâm, chú trọng triển khai thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo đúng chỉ đạo của Đảng và quy định của pháp luật. Thực hiện đúng quy định về kê khai, công khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.

- Tiến hành các cuộc thanh tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn luật định và đúng thời gian theo Kế hoạch thanh tra năm 2025 của tỉnh ban hành theo Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 của UBND tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư, trong đó tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm, dư luận xã hội quan tâm như: Công chứng, đấu giá tài sản, luật sư, thừa phát lại, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, LLTP...; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

8. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực pháp chế

- Tập trung chỉ đạo các sở, ngành triển khai công tác pháp chế trong quản lý nhà nước ở địa phương trên các lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; quản lý xử lý VPHC và theo dõi tình hình THPL; PBGDPL; công tác bồi thường nhà nước; hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

- Đối với các sở, ngành: Bố trí công chức, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác pháp chế theo quy định Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Nghị định số 56/2024/NĐ- CP ngày 18/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác pháp chế tại các Sở, ban, ngành.

9. Công tác tổ chức xây dựng ngành, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; thi đua khen thưởng; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo

- Ban hành Kế hoạch công tác tư pháp năm 2025 theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, đạt chất lượng, hiệu quả. Đồng thời, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan.

- Tập trung rà soát, đề xuất và triển khai các phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, có biên chế hợp lý theo đúng chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đánh giá cán bộ theo hướng thực chất, trên cơ sở công việc và sản phẩm cụ thể. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện; công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh và cán bộ làm công tác pháp chế các sở, ngành. Nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức ngành Tư pháp; Chuẩn bị các điều kiện tốt cho kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam và Hội nghị điển hình tiên tiến Sở Tư pháp năm 2025 gắn với đẩy mạnh giáo dục truyền thống cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động của ngành bảo đảm trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.

- Nâng cao hiệu quả, tính thiết thực trong các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua năm 2025. Ban hành, triển khai thực hiện hiệu quả các tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua ngành Tư pháp bảo đảm thống nhất, phù hợp với triển khai công việc chuyên môn của ngành Tư pháp. Thực hiện hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo quy định

10. Công tác Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 22-NQ/BCSĐ ngày 29/3/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp; Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Tư pháp giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách TTHC nhằm giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đăng ký giao dịch bảo đảm…

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý của Ngành và giải quyết các công việc theo yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất là trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, xây dựng pháp luật... thúc đẩy chuyển đổi số gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành Tư pháp góp phần vào việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số.

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Tăng cường tuyên truyền và thực hiện hiệu quả việc cấp phiếu LLTP trực tuyến. Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu LLTP, bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu LLTP với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan.

- Xây dựng, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch; phần mềm quản lý về chứng thực, quản lý xử lý VPHC, quản lý công chứng, hệ thống đấu giá tài sản, phần mềm LLTP trên địa bàn tỉnh, các phần mềm quản lý chuyên ngành khác. Thực hiện hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành. Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả Cổng Thông tin điện tử Sở Tư pháp, Trang Thông tin điện tử về PBGDPL.

- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 theo hướng dẫn của UBND tỉnh.

11. Về trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các ngành các cấp

- Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác tư pháp năm 2025 ở địa phương.

- Các Sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp để tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở địa phương, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, THPL và PBGDPL được kịp thời, hiệu quả.

- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn theo phân cấp và theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh.

- Các ngành, các cấp căn cứ các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan, đảm bảo nguồn lực cho thực hiện Chương trình công tác tư pháp năm 2025 và những năm tiếp theo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của ngành, cấp mình về công tác tư pháp, pháp chế. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ, kết quả thực hiện theo nhiệm vụ được giao. Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (Qua Sở Tư pháp để tổng hợp chung).

2. Giao Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình công tác tư pháp năm 2025 của UBND tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm (hoặc đột xuất) báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương hoặc của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và Tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời báo cáo UBND tỉnh để được chỉ đạo./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 162/QĐ-CT về Chương trình công tác tư pháp ngày 04/02/2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6

DMCA.com Protection Status
IP: 2a06:98c0:3600::103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!