ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2025/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 03
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày
24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư công, Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về Phát triển và Quản lý
chợ;
Căn cứ Nghị định số
55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số
50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định
85/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương (sau khi đã thống nhất với các Sở, ngành, địa phương liên
quan) tại Tờ trình số 01/TTr-SCT ngày 03 tháng 01 năm 2025; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2995/BC-STP ngày 27 tháng 12 năm 2024 và ý kiến thống
nhất của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông báo số 22/TB-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2025 của UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về phát triển và
quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết
định số 62/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Ban hành Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Báu Hà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số
nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh bao
gồm: phân hạng, phân loại chợ; phân cấp quản lý nhà nước về chợ; ban
hành Nội quy mẫu về chợ; quy định về quản lý điểm kinh doanh tại chợ;
quy định trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp trong xóa bỏ điểm kinh doanh tự
phát; ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý
nhà nước về chợ.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến các hoạt động về phát triển và quản lý chợ trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Quy hoạch tỉnh được nêu
trong Quyết định này là Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn
đến 2050 và các Quy hoạch điều chỉnh (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Kế hoạch phát triển chợ
là kế hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thương nhân kinh doanh tại
chợ bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh, ký
hợp đồng với tổ chức quản lý chợ về sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
CHƯƠNG II
PHÂN HẠNG, PHÂN LOẠI VÀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 3.
Phân hạng, phân loại chợ
1. Phân hạng, phân loại chợ
trên địa bàn tỉnh căn cứ theo quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây gọi là
Nghị định số 60/2024/NĐ-CP), Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch phát triển chợ và hiện
trạng chợ. Việc phân hạng chợ để làm cơ sở phân công, phân cấp quản lý nhà
nước về chợ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm rà soát, ban hành quyết định công bố phân hạng, phân loại chợ
trên địa bàn. Khi có thay đổi về quy mô, tiêu chí, quy hoạch Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện điều chỉnh hạng chợ (nếu cần thiết).
3. Đối với các chợ chưa xây
dựng thì việc xác định hạng chợ để lập dự án đầu tư căn cứ theo Quy hoạch
tỉnh, Kế hoạch phát triển chợ.
Điều 4.
Phân cấp quản lý nhà nước về chợ
1. Quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng chợ
a) Cơ quan chuyên môn về tài
sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh là Sở Công Thương;
b) Cơ quan chuyên môn về tài
sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện là Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c)
Tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý bao gồm các tài sản kết
cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý theo quy định tại Khoản 16
Điều 3 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và thuộc địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động các chợ hạng
1 và hạng 2 trên địa bàn huyện (bao gồm hoạt động đầu tư xây dựng; việc chấp
hành quy định pháp luật, các quy định liên quan của tổ chức quản lý chợ
và hoạt động kinh doanh tại chợ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, an ninh trật
tự…);
b) Tiếp
nhận, lưu trữ thông báo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh
doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ của tổ chức quản lý chợ hạng 1 và
hạng 2 trên địa bàn. Theo dõi, giám sát việc thực hiện phương án đã thông
báo; xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm (đối với
nội dung vượt thẩm quyền) khi phát hiện hoạt động cơi nới sai thiết kế
xây dựng, sử dụng sai mục đích, công năng được duyệt;
c) Quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ tại điểm c khoản 1 của Điều này;
d)
Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ giữa cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; trường hợp cơ quan, đơn vị nhận tài sản điều
chuyển ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề nghị cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển;
đ) Cơ
quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện chịu trách nhiệm lập
hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao
quản lý theo quy định của pháp luật;
e)
Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương hoặc đề xuất nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh để đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ;
nâng cấp cải tạo, bảo trì chợ trên địa bàn, căn cứ vào thực tiễn, tính cấp
thiết, phù hợp với quy định của pháp luật liên quan;
f) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động các chợ hạng
3 trên địa bàn xã (bao gồm hoạt động đầu tư xây dựng; việc chấp hành quy định
pháp luật, các quy định liên quan của tổ chức quản lý chợ và hoạt động
kinh doanh tại chợ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, an ninh trật tự…);
b) Tiếp
nhận, lưu trữ thông báo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh
doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ của tổ chức quản lý chợ hạng 3 trên
địa bàn. Theo dõi, giám sát việc thực hiện phương án đã thông báo; xử lý
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm (đối với nội dung vượt
thẩm quyền) khi phát hiện hoạt động cơi nới sai thiết kế xây dựng, sử dụng
sai mục đích, công năng được duyệt;
c)
Quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao quản lý;
d) Lập
hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao
quản lý; mở sổ và thực hiện kế toán tài sản và thực hiện báo cáo tình
hình tăng, giảm, trích khấu hao, tính hao mòn tài sản theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CHỢ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 5. Nội quy chợ
Ban
hành Nội quy mẫu về chợ áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 6. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Việc
sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ được thực hiện thông qua hợp
đồng giữa thương nhân kinh doanh tại chợ và tổ chức quản lý chợ. Giá dịch
vụ tại chợ được thực hiện theo Luật giá và quy định pháp luật hiện hành.
2.
Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm:
a) Lập,
niêm yết công khai tại chợ và cung cấp đầy đủ các thông tin khi có đề nghị
của tổ chức, cá nhân về phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, khu vực
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; thông báo cho Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền;
b) Tiếp
nhận đơn đăng ký của thương nhân;
c)
Ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp
xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và theo quy định của
pháp luật;
d) Thực
hiện bố trí, sắp xếp thương nhân sử dụng điểm kinh doanh theo phương án khai
thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh.
3. Việc
cho thuê điểm kinh doanh tại chợ đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối
với chợ xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh tại chợ, kể cả xây dựng lại tại vị trí cũ hoặc xây
dựng mới do di dời địa điểm thì:
Tổ
chức quản lý chợ tổ chức cho thuê điểm kinh doanh theo thứ tự ưu tiên
thương nhân kinh doanh thường xuyên tại chợ cũ. Phương thức cho thuê do tổ chức
quản lý chợ quyết định, bảo đảm công khai, minh bạch và phù hợp với
tình hình thực tế mỗi chợ. Mỗi thương nhân được ưu tiên số điểm kinh
doanh tương ứng với số điểm kinh doanh tại chợ cũ (nếu thương nhân có nhu cầu);
Số
điểm kinh doanh còn lại cho thuê theo hợp đồng thỏa thuận giữa tổ chức
quản lý chợ và thương nhân đăng ký mới.
b) Đối
với chợ xây dựng mới
Tổ
chức quản lý chợ quyết định phương án cho thuê, chính sách thu hút
thương nhân vào kinh doanh; khuyến khích có chính sách ưu tiên đối với người
đăng ký trước.
4. Thời
hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ do các bên tự thỏa thuận trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được
thể hiện trong hợp đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân
kinh doanh tại chợ, đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối
với chợ đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách: thời hạn thuê
điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt
quá thời gian còn lại của thời hạn được Nhà nước cho doanh nghiệp/hợp tác
xã thuê đất để đầu tư dự án chợ; đồng thời doanh nghiệp/hợp tác xã đầu
tư, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải đảm bảo duy trì các
điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh của thương nhân;
b) Đối
với chợ đã chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức chuyển đổi
gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc chợ đã giao cho doanh nghiệp
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ
của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn được cơ quan
có thẩm quyền giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ;
c) Đối
với chợ thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận
nhưng không vượt quá thời gian còn lại của hợp đồng cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
d) Đối
với chợ do nhà nước đầu tư quản lý và do đơn vị sự nghiệp công lập hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp khai thác: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại
chợ của thương nhân tùy theo tình hình cụ thể từng chợ nhưng thời gian
thuê một đợt không quá 05 năm;
e) Đối
với các chợ đã ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh trước thời điểm
Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo thời hạn quy định trong hợp đồng
đã ký kết và đảm bảo đúng thời hạn được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Sau khi hợp đồng hết hiệu lực, thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d
Khoản 4 Điều này.
5. Đối
với các chợ đang hoạt động mà chưa có phương án khai thác, bố trí, sắp xếp,
khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ hoặc trước khi đưa chợ
xây dựng mới vào hoạt động, tổ chức quản lý chợ phải lập phương án khai
thác, bố trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo phân cấp tại Điều 4
Quy định này.
6.
Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ phải đảm bảo các nội dung sau:
a)
Phù hợp với mục đích, công năng và thiết kế xây dựng; không cho phép
thương nhân tự ý cơi nới điểm kinh doanh tại chợ;
b) Sơ
đồ sắp xếp, bố trí khu vực kinh doanh phải bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng
chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; bố trí điểm đặt cân đối chứng, thiết
bị đo lường đảm bảo thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng;
c)
Phương án khai thác điểm kinh doanh tại chợ bao gồm hình thức, thời gian
cho thuê điểm kinh doanh; giá dịch vụ tại chợ; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ;
d)
Phương án quản lý việc sử dụng điểm kinh doanh tại chợ;
đ)
Các nội dung khác (nếu có).
7.
Tổ chức quản lý chợ kiểm tra, giám sát việc sử dụng điểm kinh doanh tại
chợ sau khi ký hợp đồng cho thương nhân thuê, không cơi nới sai thiết kế
xây dựng, sử dụng sai mục đích, công năng được duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong
xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xoá bỏ dứt
điểm các điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a)
Ban hành Kế hoạch xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn trong đó xác
định rõ lộ trình, phân công nhiệm vụ cụ thể, các biện pháp thực hiện;
b)
Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với lực lượng công an, quản lý thị trường và các lực lượng chức năng
liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm tại điểm kinh doanh tự phát
theo quy định pháp luật;
c)
Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc tổ chức thực hiện xóa bỏ điểm kinh
doanh tự phát của Ủy ban nhân dân cấp xã; báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Công Thương.
3.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a)
Niêm yết công khai quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở;
tuyên truyền quy định pháp luật về quy hoạch, trật tự quy hoạch và quy định
pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại;
b)
Trên cơ sở Kế hoạch xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát do Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành; Ủy ban nhân dân cấp xã lập Phương án chi tiết thực hiện xoá
bỏ các điểm kinh doanh tự phát. Phương án đánh giá tác động khi thực hiện
xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát; nêu rõ lộ trình, biện pháp và phương án
hỗ trợ, giới thiệu địa điểm kinh doanh mới phù hợp quy hoạch. Đối với địa
bàn có quy hoạch chợ, ưu tiên giới thiệu bố trí địa điểm kinh doanh tại
chợ;
c)
Tổ chức thực hiện xoá bỏ các điểm kinh doanh tự phát theo đúng lộ
trình; áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định đối với trường hợp không
chấp hành, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với những nội
dung vượt thẩm quyền;
đ) Theo
dõi, giám sát để đảm bảo các điểm kinh doanh tự phát không tái diễn;
theo dõi chặt chẽ các khu vực có nguy cơ hình thành điểm kinh doanh tự
phát để kịp thời ngăn chặn.
CHƯƠNG IV
CHUYỂN ĐỔI
MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
Điều 8. Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ
1. Cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ trực tiếp
tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc thực hiện
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy trình tại
Quy định này.
2.
Phương thức chuyển đổi
a)
Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b)
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3.
Hình thức thực hiện: Đấu giá.
Điều 9. Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh
doanh, khai thác chợ trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh gồm các bước
1.
Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
2.
Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3.
Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Lấy
ý kiến về Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
5.
Phê duyệt và công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
6.
Tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp/hợp tác xã khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ.
7.
Công nhận tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ.
Điều 10. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý
chợ
1.
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập ở cấp huyện do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc kiêm
nhiệm.
Trưởng
Ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Ban thường trực là Phó Chủ tịch
phụ trách lĩnh vực, Phó ban là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Trưởng
phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị, thành viên Ban là Trưởng các phòng chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phù hợp với tình hình thực
tế.
2.
Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
a)
Xây dựng, trình phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý
chợ;
b)
Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý từng chợ trên địa bàn,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Phương án;
c)
Chỉ đạo triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
theo phương án được phê duyệt;
d)
Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương
án chuyển đổi đã được phê duyệt;
đ)
Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp
giải quyết.
Điều 11. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển
đổi mô hình quản lý chợ
1.
Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ gồm:
a) Hiện
trạng các chợ;
b) Thời
gian chuyển đổi;
c) Mô
hình hoạt động sau chuyển đổi;
d)
Phương thức chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
đ) Phân
công trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện cho các đơn vị có liên quan.
2.
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3.
Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố công khai Kế hoạch chuyển
đổi mô hình quản lý chợ trên Cổng thông tin điện tử, tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12. Xây dựng, lấy ý kiến, phê duyệt và công khai
Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1.
Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ bảo đảm một số nguyên tắc:
công khai, minh bạch, có sự tham gia đồng thuận của các bên liên quan đặc
biệt là các thương nhân kinh doanh tại chợ, bảo đảm an sinh xã hội, an
ninh trật tự, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
2.
Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ban
chuyển đổi mô hình quản lý chợ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình
quản lý từng chợ.
3.
Nội dung của Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ gồm:
a)
Đánh giá hiện trạng chợ: hồ sơ pháp lý về đất đai, nguồn gốc tài sản gắn
liền với đất (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng,
năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài
sản, tình trạng tài sản…); hồ sơ về công nợ; báo cáo tài chính, sổ
sách, tài liệu thu chi của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt
động kinh doanh tại chợ; danh sách lao động đang làm việc tại tổ chức
quản lý chợ trước khi chuyển đổi;
b) Kết
quả kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đầu tư và
công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi;
c) Mô
hình chuyển đổi, hình thức, phương thức chuyển đổi;
d)
Phương án đầu tư chợ và sắp xếp giải quyết lao động;
đ)
Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải
tạo, nâng cấp chợ) để duy trì hoạt động của chợ;
e)
Phương án quản lý điểm kinh doanh tại chợ; phương án tổ chức các dịch vụ
phục vụ hoạt động chợ và các nội dung khác có liên quan;
f)
Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển
đổi mô hình quản lý chợ.
4.
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ công khai và lấy ý kiến đối với dự
thảo Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ:
a)
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ lấy ý kiến của các Sở: Tài chính,
Công Thương, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng và các cơ quan liên quan;
b)
Công khai, lấy ý kiến đồng thuận của thương nhân kinh doanh tại chợ trong
vòng 15 ngày làm việc; đối với các thương nhân phát sinh sau thời điểm lấy
ý kiến về phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ thì phải chấp
hành, thực hiện theo đúng phương án đã được lấy ý kiến và phê duyệt;
c)
Tổng hợp ý kiến của các Sở, ngành, thương nhân kinh doanh tại chợ (nêu
rõ tiếp thu hoặc giải trình ý kiến không tiếp thu) và hoàn thiện Phương
án.
5.
Sau khi hoàn thiện, Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện niêm yết công khai Phương án chuyển đổi mô hình
quản lý chợ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có chợ chuyển
đổi mô hình quản lý, trên Cổng thông tin điện tử và trụ sở ban quản lý
chợ để tổ chức, cá nhân liên quan được biết.
Điều 13. Lựa chọn, công nhận tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ; ký hợp
đồng thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định 60/2024/NĐ-CP ngày 05
tháng 6 năm 2024 của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Điều khoản thi hành
1.
Các nội dung chưa quy định cụ thể trong quy định này thực hiện theo Nghị định
số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn
bản có quy định khác nội dung của quy định này thì thực hiện theo văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Đối
với các chợ đã thực hiện giao quản lý (giao không gắn với chuyển quyền
sở hữu tài sản) trước thời điểm quy định này có hiệu lực, tiếp tục thực hiện
đến hết thời hạn theo hợp đồng giao quản lý.
4.
Trường hợp sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung
ương 6 khóa XII; các Sở, ngành cấp tỉnh; phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau sắp xếp có tên gọi khác tên gọi tại Quyết định này, chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của các đơn vị quy định tại Quyết định
này.
Điều 15. Trách nhiệm các sở, ngành, địa phương
1. Sở
Công Thương
a)
Chủ trì tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ,
Quyết định này, quy định pháp luật liên quan và các Tiêu chuẩn về chợ;
b) Là
cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước về chợ bao gồm: quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và các
nội dung khác về quản lý và phát triển chợ theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện các nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp
tỉnh được quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ;
d)
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch phát triển hệ thống
chợ trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành biện pháp và giải pháp huy động, khai thác nguồn
lực để phát triển chợ;
đ)
Chủ trì tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, nhiệm vụ
về phát triển chợ;
e)
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ
theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
f)
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật, chính sách phát triển và quản lý chợ
của Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức quản lý chợ và thương nhân tại chợ;
g)
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra, xử lý các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi
phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, vi phạm về đo lường,
chất lượng hàng hóa theo quy định.
2. Sở
Tài chính
a)
Chủ trì tham mưu, thực hiện hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây
dựng chợ theo quy định của pháp luật có liên quan;
b)
Chủ trì hướng dẫn, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn đầu tư
phát triển chợ để đầu tư công các chợ trên địa bàn;
c) Thẩm
định tính phù hợp quy định pháp luật lĩnh vực tài chính và tài sản công
đối với Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng chợ, Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
và hồ sơ đề nghị giao, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ;
d)
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng chợ từ nguồn thu từ khai thác và xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng chợ hoặc ngân sách nhà nước đối với các chợ được giao theo
phân cấp ngân sách;
đ)
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã áp dụng chế độ
quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ; chế
độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn theo quy định và hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
e)
Căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, chủ trì hướng dẫn thực hiện
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu
tư, quản lý trên địa bàn tỉnh;
f)
Chỉ đạo rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý;
hướng dẫn báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng chợ
do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn tỉnh tích hợp vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
3. Sở
Xây dựng
Trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng hướng dẫn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, định mức xây dựng, quy trình
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Hướng dẫn các nội dung liên quan đến
thủ tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chợ, kiểm tra giám sát đối với
hoạt động xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ.
4. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
a)
Hướng dẫn các thủ tục giao đất, cho thuê đất chợ theo quy định hiện hành;
b)
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất chợ trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
c)
Hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại chợ theo quy định.
5.
Công an tỉnh
a)
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự; tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn
giao thông;
b)
Chỉ đạo công tác quản lý về phòng cháy, chữa cháy theo phân cấp quản
lý và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy tại các chợ;
c)
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật, tích cực tố giác tội phạm, bảo đảm an ninh mạng, trật tự trong
phạm vi chợ và khu vực xung quanh chợ.
6.
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
a) Thực
hiện các nhiệm vụ theo phân cấp tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và các nhiệm
vụ khác tại Quy định này;
b)
Tổ chức thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh; rà soát, đề xuất điều chỉnh Phương án phát triển chợ theo kỳ
điều chỉnh Quy hoạch tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn và sự phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn;
c)
Chủ trì rà soát, công bố phân hạng chợ trên địa bàn, báo cáo Sở Công
Thương để theo dõi;
d)
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật, chính
sách về phát triển và quản lý chợ; quản lý sử dụng đất chợ; giải quyết
các vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm
liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các chợ theo phân cấp quản lý;
e) Thực
hiện quản lý phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, vệ
sinh môi trường, đo lường trong phạm vi chợ theo phân cấp quản lý và theo
quy định của pháp luật;
f) Cập
nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về chợ trên địa bàn lên hệ thống cơ sở dữ
liệu lĩnh vực thương mại; Chủ trì, rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do
Nhà nước đầu tư, quản lý báo cáo Sở Tài chính, Sở Công Thương.
7. Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Thực
hiện các nhiệm vụ theo phân cấp tại khoản 3 Điều 4 và các nhiệm vụ quy định
tại Quy định này;
b)
Theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về
phát triển và quản lý chợ; quản lý sử dụng đất chợ; giải quyết các
vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm liên
quan đến hoạt động kinh doanh tại các chợ theo phân cấp quản lý;
c) Thực
hiện quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường, đo lường trong phạm vi chợ theo phân cấp quản
lý và theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC:
NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
NỘI QUY CHỢ... (tên
chợ)...
Để
đảm bảo hoạt động của chợ... (tên chợ)... an toàn - văn minh - hiệu quả,
cán bộ, nhân viên quản lý chợ(*), thương nhân và người đến mua,
bán, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh thực
hiện các quy định sau:
Điều
1. Thời gian hoạt động của chợ
1.
Chợ mở cửa từ... giờ... phút đến... giờ... phút hàng ngày (ngày lễ, ngày Tết
và các ngày nghỉ khác sẽ có thông báo riêng).
2. Thời
gian hoạt động của từng điểm kinh doanh trong phạm vi chợ phải phù hợp
với thời gian hoạt động chung của chợ.
3.
Ngoài giờ quy định trên, người không có nhiệm vụ, không được vào và ở lại
trong chợ. Hộ kinh doanh nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý tổ
chức quản lý chợ.
Điều
2. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
1.
Quyền của thương nhân kinh doanh tại chợ
a)
Thương nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại
chợ được quyền hoạt động kinh doanh theo hợp đồng đã ký;
b)
Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác
thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng khi được tổ chức
quản lý chợ chấp thuận bằng văn bản;
c)
Được bảo vệ mọi quyền lợi hợp pháp trong hoạt động kinh doanh tại chợ;
được tham gia các tổ chức đoàn thể xã hội do tổ chức quản lý chợ tổ
chức; được đề xuất ý kiến với tổ chức quản lý chợ về những biện pháp
tổ chức và quản lý chợ; được khiếu nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy chợ.
2.
Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
a)
Phải thực hiện theo Phương án bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh của tổ chức
quản lý chợ;
b) Chấp
hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự
quản lý của tổ chức quản lý chợ;
c)
Ngành nghề kinh doanh của thương nhân kinh doanh tại chợ không thuộc ngành,
nghề pháp luật cấm đầu tư kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định
của pháp luật đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d)
Không tự ý cơi nới, tự ý sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích khác mục
đích ghi trong hợp đồng, như làm nơi cư trú, ăn ở, sinh hoạt. Khi có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới... phải được sự đồng ý của
tổ chức quản lý chợ;
e) Chấp
hành quyết định thu hồi sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng
hóa do mình bán, cung cấp thuộc diện phải thu hồi; chịu chi phí để tiêu
hủy sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa phải tiêu hủy
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Người kinh doanh không thường xuyên phải ngồi đúng vị trí, khu vực do tổ
chức quản lý chợ sắp xếp; không được tự ý vận chuyển vật liệu, dựng lều
quán, che phên, dựng cọc, căng dây.
Điều
3. Quy định về hàng hóa kinh doanh tại chợ
1.
Hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ (kể cả mang vào chợ,
sử dụng, cất trữ tại chợ) không thuộc trường hợp pháp luật cấm kinh doanh
và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
2.
Hàng hóa kinh doanh phải đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng;
không kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái, hàng hóa không rõ
nguồn gốc, quá hạn sử dụng hoặc hàng kém chất lượng...
3.
Hàng hóa là thực phẩm phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (có hạn sử dụng,
không chứa chất độc hại).
Điều
4. Quy định về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
1.
Thương nhân, người kinh doanh không thường xuyên tại chợ phải giữ gìn sạch
sẽ khu vực buôn bán của mình; hàng ngày trước khi nghỉ bán hàng phải
quét dọn sạch sẽ khu vực kinh doanh và lối đi; tham gia tổng vệ sinh chung
theo lịch do đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ quy định.
2. Từng
điểm kinh doanh phải tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; rác thải phải
được phân loại và bỏ vào các thùng rác có nắp đậy hoặc bỏ đúng nơi thu
gom, lưu chứa rác thải tạm thời ngay sau khi họp chợ.
3.
Nước thải từ vệ sinh khu vực kinh doanh đồ tươi sống, giết mổ phải được
tách riêng vào hệ thống thoát nước thải đến công trình xử lý nước thải;
không xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.
4.
Thương nhân, người kinh doanh không thường xuyên tại chợ, người dân vào mua sắm
đi vệ sinh cá nhân đúng nơi quy định (nhà vệ sinh nam và nhà vệ sinh nữ) và
phải giữ gìn sạch sẽ nhà vệ sinh chung và khu vực rửa tay.
5.
Thương nhân kinh doanh thực phẩm phải thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm trong hoạt động kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp
luật.
Điều
5. Quy dịnh về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai
1. Mọi
người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai; chấp
hành sự phân công, điều động của tổ chức quản lý chợ khi có sự cố xảy
ra.
2.
Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu, sử dụng bàn là trong phạm vi chợ
phải bảo đảm tuyệt đối an toàn về phòng cháy chữa cháy và an toàn điện.
3.
Không treo hàng, bày hàng, để phương tiện giao thông vào hành lang an toàn hệ
thống dây điện, thiết bị điện, đường cản lửa, lấn chiếm đường đi lại, đường
thoát nạn, cửa ra vào, cửa thoát nạn.
4.
Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị,
vật liệu điện được tổ chức quản lý chợ cho phép và đã ghi trong hợp
đồng.
5.
Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng
nguy hiểm... phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại,
không được tự ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để
hàng hóa, vật cản che lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy.
6.
Khi có sự cố xảy ra, người trực của tổ chức quản lý chợ phải chủ động
xử lý, báo ngay cho lãnh đạo tổ chức quản lý chợ, Công an phòng cháy
chữa cháy và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức
huy động mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do
cháy nổ, thiên tai gây ra.
7.
Khuyến khích thương nhân tại chợ tự trang bị bình chữa cháy tại điểm kinh
doanh của mình. Thương nhân nếu phát hiện yếu tố có nguy cơ cháy nổ phải
báo ngay cho người có trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ để kịp thời xử
lý.
8.
Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Điều
6. Quy định về an ninh trật tự
1.
Nghiêm cấm mọi hành vi gây rối, làm mất an ninh trật tự trong phạm vi chợ. Khi
có kiến nghị liên quan đến quyền lợi trong hoạt động kinh doanh tại chợ, cử
đại diện có ý kiến lên tổ chức quản lý chợ hoặc gửi kiến nghị lên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2.
Không được tổ chức và tham gia các tệ nạn xã hội dưới mọi hình thức trong
phạm vi chợ.
3.
Không được bịa đặt thông tin gây ảnh hưởng xấu, xúc phạm danh dự nhân phẩm
của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật; không được tự ý tổ chức
các trò chơi không lành mạnh; không gây gổ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ
thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ.
4. Hoạt
động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được gây ra tiếng ồn quá
mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động chung của
chợ.
5. Việc
ra vào chợ phải dừng, đỗ, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở,
đi lại khác đúng nơi quy định.
6.
Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo
quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ.
7.
Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường
ra vào chợ làm ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến hoạt động trong phạm vi
chợ.
8. Đối
với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa khi ra vào chợ, xếp dỡ
hàng trong chợ phải tuân theo sự hướng dẫn, sắp xếp của tổ chức quản lý
chợ.
Điều
7. Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ
1.
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, Nội quy chợ; sử dụng đồng phục và đeo thẻ khi làm nhiệm vụ.
2.
Không gây sách nhiễu, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt
động hợp pháp khác tại chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích
thích khác trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
3. Thực
hiện trách nhiệm bảo vệ quyền người tiêu dùng trong phạm vi chợ theo quy định
của pháp luật về bảo vệ quyền của người tiêu dùng.
Điều
8. Quy định về người đến mua hàng hóa, tham quan, thi hành công vụ tại chợ
1.
Người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ trong khung giờ
quy định tại Nội quy chợ và phải chấp hành Nội quy chợ và các quy định
pháp luật có liên quan.
2.
Quyền của người tiêu dùng khi mua hàng hóa tại chợ theo quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền người tiêu dùng.
3.
Người tiêu dùng nếu phát hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị
trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của người tiêu
dùng; hành vi của người bán hàng xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người tiêu dùng cần thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
4.
Cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải
thông báo, xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với
tổ chức quản lý chợ.
Điều
9. Quy tắc ứng xử, chợ văn minh thương mại
1.
Thương nhân, người không kinh doanh thường xuyên tại chợ:
a) Chấp
hành nghiêm túc Nội quy chợ và các quy định của pháp luật trong hoạt
động kinh doanh;
b) Thực
hiện niêm yết đầy đủ, rõ ràng giá và nguồn gốc sản phẩm; không quảng cáo
sai lệch về thông tin sản phẩm;
c)
Các dụng cụ đo lường phải đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo quy định
của pháp luật và được đặt tại chỗ bán hàng để người mua hàng có thể dễ
dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền và nhận hàng; Thực hiện cân, đo,
đong, đếm chính xác;
d)
Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn
mặc gọn gàng, lịch sự; lịch thiệp, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn
hàng, khách hàng và mọi người.
đ)
Cung cấp, trao đổi thông tin, giao tiếp đúng mực. Thuận mua vừa bán, trung
thực trong kinh doanh, không nói thách; không tranh giành, lôi kéo khách hàng,
không tranh mua, tranh bán, không nài ép, lừa dối khách mua hàng, không làm
mất trật tự hoặc gây ra tranh chấp trong quan hệ mua bán;
e) Sử
dụng bao bì, túi đựng thân thiện với môi trường.
2.
Khách hàng đến giao dịch tại chợ
a)
Tôn trọng không gian chung: không gây rối, mất trật tự; không nói tục, chửi bậy;
không xúc phạm nhân phẩm, danh dự người khác; không sử dụng vũ khí, chất
nổ và gây nổ trái phép;
b)
Quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ người khuyết tật, phụ nữ có thai, người già,
trẻ em; không chen lấn, xô đẩy; phải xếp hàng khi đông người;
c)
Giao tiếp lịch sự, tôn trọng người bán và các khách hàng khác; giữ gìn vệ
sinh chung; tuân thủ các quy định về an toàn, trật tự của chợ.
3.
Tổ chức quản lý chợ
a)
Đảm bảo quản lý chợ một cách chuyên nghiệp, công bằng, và minh bạch. Xử
lý kịp thời và công bằng các tranh chấp giữa tiểu thương và khách hàng;
b)
Thái độ giao tiếp lịch sự, đúng mực;
c)
Thường xuyên cải thiện cơ sở hạ tầng, vệ sinh, và các tiện ích công cộng
trong chợ.
Điều
10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ
1.
Thương nhân, người không kinh doanh thường xuyên tại chợ, cán bộ, nhân viên
quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt
động văn hóa, xã hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và tổ chức quản lý
chợ phát động trong phạm vi chợ.
2.
Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân tại chợ có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do tổ chức quản lý chợ, tổ ngành hàng và
các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ.
3.
Những vấn đề cần tham gia, góp ý... mọi người có thể đến gặp trực tiếp người
phụ trách của tổ chức quản lý chợ.
4.
Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi
người kịp thời biết và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước có liên quan... (thông qua hệ thống loa truyền thanh của
chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới tay những người
có liên quan).
Điều
11. Quy định về xử lý vi phạm Nội quy chợ
1.
Khi phát hiện vi phạm, cán bộ quản lý chợ lập biên bản vi phạm, ghi rõ
ngày, giờ, địa điểm, tên người vi phạm, nội dung vi phạm và các bằng chứng
liên quan. Biên bản có chữ ký của người vi phạm và người lập biên bản.
2. Đối
với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật Nhà nước, tổ chức quản
lý chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
3. Xử
lý vi phạm Nội quy chợ
Tổ
chức quản lý chợ quy định, áp dụng mức độ xử lý vi phạm Nội quy chợ đối
với thương nhân, người kinh doanh tại chợ, cán bộ quản lý chợ phù hợp
với yêu cầu thực tế của từng chợ và quy định của pháp luật.
Điều
12. Quy định khác
(Tổ
chức quản lý chợ quy định những nội dung riêng, chi tiết cho từng chợ, phù
hợp thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành).
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1.
Bản Nội quy này có hiệu lực từ ngày được ……………..phê duyệt.
2.
Toàn bộ Nội quy này được phổ biến đến các thương nhân, người không kinh
doanh thường xuyên tại chợ; Ban quản lý chợ niêm yết công khai những nội
dung chính trong bản Nội quy tại đình chính của chợ hoặc nơi người dân
dễ nhìn thấy và thực hiện.
3.
Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp
luật hiện hành, thương nhân, người kinh doanh không thường xuyên, người đến
chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ... còn phải tuân theo sự
hướng dẫn của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác
chợ./.