ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
30 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 955/TTr-SXD ngày 10 tháng 5 năm 2023, Văn bản số
1080/SXD-QLXD ngày 23 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Quy chế phối hợp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTDP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về: nội dung quản lý trật
tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng; phân cấp tiếp nhận thông báo khởi
công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Quy định này không áp dụng đối với công trình bí
mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã), các chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị có liên quan đến trật tự xây
dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý trật
tự xây dựng
1. Về quản lý: Việc quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát từ khi tiếp nhận
thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn
giao đưa vào sử dụng.
2. Về vi phạm và xử lý: Vi phạm về trật tự xây dựng
phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm ngay từ khi mới phát
sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức và cá nhân cùng tham gia giám sát.
3. Về phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong quá trình phối hợp quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện một cách
chặt chẽ, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp
luật, đảm bảo không chồng chéo, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Về tiếp nhận thông tin: Thông tin phản ánh của tổ
chức, cá nhân về vi phạm trật tự xây dựng phải được tiếp nhận; kiểm tra hoặc
thanh tra; xử lý và thông báo kết quả xử lý đúng quy định của pháp luật, đảm bảo
việc theo dõi, giám sát của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Nội dung về quản lý trật
tự xây dựng
Thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ;
PHÂN CẤP TIẾP NHẬN THÔNG BÁO KHỞI CÔNG KÈM THEO HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 5. Phân cấp quản lý trật tự
xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng
đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý trừ các loại công trình
sau: Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ,
người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội quyết
định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; công trình xây dựng thuộc địa bàn của
hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên và công trình xây dựng theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn do mình quản lý đối với các loại công trình xây dựng sau: Nhà ở
riêng lẻ; nhà ở xây dựng có thời hạn được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép
xây dựng hoặc thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trên địa bàn; công
trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư xây dựng theo thẩm
quyền.
Điều 6. Phân cấp tiếp nhận
thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng
1. Sở Xây dựng
Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo hồ
sơ thiết kế đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng
Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội quyết định đầu tư trên địa bàn; công trình xây dựng thuộc địa bàn của hai
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; công trình do Sở Xây dựng cấp phép xây dựng
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy
phép xây dựng; công trình do Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo hồ
sơ thiết kế đối với các công trình, dự án trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế do
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo hồ
sơ thiết kế đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
Trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội: Tiếp
nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ
sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo hồ
sơ thiết kế đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định
này (đối với công trình theo quy định phải thực hiện thông báo khởi công xây dựng).
Trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14: Tiếp
nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ
sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều
hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; nắm
bắt tình hình quản lý trật tự xây dựng, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ
hàng tháng, hàng quý về trật tự xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh và chịu hoàn
toàn trách nhiệm về kết quả thanh tra, kiểm tra, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
noi có công trình xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đối với các loại công trình: Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư
công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư trên địa bàn; công trình xây dựng thuộc
địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thuộc địa bàn quản lý.
c) Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp; đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn khi tiếp nhận
thông tin phản ánh của nhân dân, báo chí hoặc phát hiện trong quá trình giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện để thống nhất ban hành hướng dẫn, quy trình phối hợp
trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng, lập
thủ tục xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
đ) Công khai nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây
dựng cấp hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng trên Trang thông
tin điện tử của Sở Xây dựng và thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
công trình được cấp phép xây dựng hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy phép xây
dựng để phối hợp quản lý.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
Công khai nội dung giấy phép xây dựng do Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh cấp hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng trên
Trang thông tin điện tử của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và thông tin đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình được cấp phép xây dựng hoặc xác nhận đủ
điều kiện miễn giấy phép xây dựng để phối hợp quản lý.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng và vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
được giao quản lý.
b) Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc, kiểm tra trách nhiệm
đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị trực thuộc và các đơn vị có liên
quan trong việc phối hợp, thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời thời
các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
c) Khi phát hiện vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định; tổ chức thực hiện việc theo
dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi
phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm trật tự xây dựng của cấp
có thẩm quyền đối với các công trình trên địa bàn được giao quản lý.
đ) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo
hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn được giao
quản lý, thông tin kịp thời đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng
để phối hợp quản lý.
e) Công khai nội dung giấy phép xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trên Trang thông tin điện tử của huyện, thành phố, thị
xã; thông tin nội dung dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu
Kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy
phép xây dựng của Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình được cấp phép hoặc xác nhận đủ điều kiện miễn giấy
phép để phối hợp quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân
dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng và vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn được giao quản lý.
b) Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động xây dựng
trên đất không được phép xây dựng trong phạm vi quản lý. Khi phát hiện vi phạm,
kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
thông báo, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
c) Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng kèm theo
hồ sơ thiết kế xây dựng đối với các công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Quy định này; tiếp nhận thông tin thông báo khởi công các công trình xây dựng từ
Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi quản lý; tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ xử lý
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng
các biện pháp kịp thời ngăn chặn đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự
xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau khi có biên bản vi phạm hành chính hoặc
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
5. Các đơn vị có liên quan có công trình vi phạm
trên đất thuộc đơn vị mình được giao quản lý có trách nhiệm báo cáo, phối hợp với
các đơn vị chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
6. Thủ trưởng đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp
dịch vụ liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo quý, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp huyện về tình hình công tác quản lý trật tự xây dựng (bao gồm các công
trình tôn giáo) trên địa bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo 06 tháng, hàng năm cho Sở Xây dựng hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình công tác quản lý trật tự xây dựng (bao gồm các công
trình tôn giáo) trên địa bàn quản lý.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định
kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Chế độ giao ban
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức giao ban với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức có liên quan về
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Sở Xây dựng tổ chức
giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan có liên quan về nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong
quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định
của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan kiến nghị, đề xuất gửi về Sở Xây dựng
đê được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản mới./.