THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 827/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐIỀU PHỐI VÙNG TÂY NGUYÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối
hợp liên ngành;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 4644/TTr-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng điều phối vùng Tây Nguyên (gọi tắt là Hội
đồng điều phối vùng) nhằm đổi mới cơ chế điều phối vùng, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của vùng phát triển nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường và bảo
đảm quốc phòng - an ninh.
Điều 2. Chức năng của Hội đồng
điều phối vùng
Hội đồng điều phối vùng là tổ chức phối hợp liên
ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thực hiện chức năng giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, điều phối, giải quyết những công việc quan
trọng, liên ngành về liên kết vùng, phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức Hội đồng
điều phối vùng
1. Hội đồng điều phối vùng Tây Nguyên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần
Lưu Quang;
- Phó Chủ tịch Thường trực: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Phó Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Phó Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Phó Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phó Chủ tịch: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
- Các Ủy viên:
+ Thứ trưởng và tương đương của các Bộ và cơ quan
ngang Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Khoa học và
Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Thông tin và Truyền
thông, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk
Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
2. Hội đồng điều phối vùng có thể thành lập các tiểu
ban làm đầu mối điều phối theo ngành, lĩnh vực hoặc theo các tiểu vùng. Tiểu
ban được tổ chức và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Hội đồng điều
phối vùng quy định.
3. Bộ máy tham mưu, giúp việc của Hội đồng điều phối
vùng, các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, gồm: Văn phòng Hội đồng điều phối vùng,
Tổ điều phối cấp bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh và Tổ chuyên gia tư vấn.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của
Hội đồng điều phối vùng, sử dụng bộ máy giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng điều phối vùng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập Văn phòng Hội đồng điều
phối vùng. Biên chế công chức của Văn phòng Hội đồng điều phối vùng thuộc biên
chế công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng điều phối vùng
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về
phương hướng, giải pháp, cơ chế, chính sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại
Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm
2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; giúp Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án, các hoạt động liên kết vùng bảo đảm thực
hiện đồng bộ, nhất quán và hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật và các quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều phối các hoạt động lập, điều chỉnh và tổ chức
thực hiện Quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh trong Vùng thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Nghiên cứu, đề xuất về thể chế, cơ chế, chính
sách phát triển bền vững vùng Tây Nguyên, thúc đẩy liên kết vùng, tiểu vùng bảo
đảm các quy định, cơ chế, chính sách liên kết vùng, tiểu vùng được thực hiện đồng
bộ, nhất quán, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương.
4. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động
nguồn lực, thu hút đầu tư; điều phối việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công để định
hướng, dẫn dắt các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước (FDI, vốn doanh nghiệp, tư
nhân), thúc đẩy đầu tư theo phương thức hợp tác công tư (PPP) trong phát triển
hạ tầng chiến lược, cấp bách, quan trọng của vùng.
5. Điều phối các hoạt động liên kết phát triển đồng
bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông. Nghiên cứu hình thành Quỹ phát triển hạ tầng vùng.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong vùng giải
quyết những vấn đề liên tỉnh, thành phố không thuộc thẩm quyền của các địa
phương trong vùng.
7. Phối hợp với các vùng khác trong việc hợp tác
phát triển kinh tế - xã hội có tính chất liên kết giữa các vùng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ điều phối các hoạt động
liên kết ở quy mô cấp vùng, tiểu vùng, đặc thù riêng của Vùng (từ hai địa
phương trở lên) theo quy định của pháp luật do Thủ tướng Chính phủ giao.
9. Điều phối các bộ, ngành Trung ương trong việc phối
hợp sử dụng lao động, hỗ trợ giới thiệu việc làm, hợp tác bố trí nguồn lao động
và xử lý các vấn đề tranh chấp về lao động (nếu có).
10. Thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển Hiệp
hội doanh nghiệp và các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội liên minh, liên minh hợp
tác xã của toàn vùng.
11. Quyết định sử dụng nguồn lực tài chính, nguồn lực
khác được giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng vùng.
12. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính
phủ giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Sử dụng con dấu
1. Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng sử dụng con dấu
của Thủ tướng Chính phủ trong các văn bản khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng điều phối vùng và nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng.
2. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng điều phối
vùng sử dụng con dấu của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng điều phối vùng,
bao gồm cả kinh phí hoạt động của các tiểu ban điều phối (nếu có), Văn phòng Hội
đồng điều phối vùng được tổng hợp trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hằng
năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước, quốc
tế và được quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan. Văn phòng Hội đồng điều phối vùng được sử dụng tài khoản và bộ
máy tài vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Kinh phí hoạt động của các tổ điều phối cấp bộ,
ngành được tổng hợp trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của bộ,
ngành, từ nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước, quốc tế và được quản lý,
thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Tổ điều phối cấp
bộ, ngành được phép sử dụng tài khoản và bộ máy tài vụ của bộ, ngành.
3. Kinh phí hoạt động của các Tổ điều phối cấp tỉnh
được tổng hợp trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, từ nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước, quốc tế và được quản
lý, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Tổ điều phối cấp
tỉnh được phép sử dụng tài khoản và bộ máy tài vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng điều phối.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan, địa phương liên quan, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng điều phối
vùng phê duyệt danh sách các Phó Chủ tịch, các Ủy viên của Hội đồng điều phối
vùng.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành. Hội đồng vùng Tây Nguyên được hoạt động cho đến khi Thủ tướng
Chính phủ có quyết định chấm dứt hoạt động.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng Tây
Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh vùng Tây Nguyên;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|