BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC, HỌC
TẬP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC RIÊNG Ở NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP
ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BNG
ngày 25/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá
trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía
nước ngoài cấp thị thực;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cử công chức, viên
chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước
ngoài.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1519/QĐ-LĐTBXH ngày 05/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
QUY CHẾ
CỬ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
RIÊNG Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-LĐTBXH ngày 09/02/2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thẩm quyền, trách nhiệm,
trình tự, thủ tục cử công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động theo quy định pháp luật đang làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là người lao động) đi công tác, học tập
và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; công chức, viên chức và người lao động quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc cử công chức,
viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước
ngoài
1. Bộ thống nhất quản lý công chức, viên chức, người
lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
2. Việc cử công chức, viên chức, người lao động đi
công tác, học tập ở nước ngoài phải trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, của đơn
vị đảm bảo đúng quy trình, thủ tục theo quy định tại Quy chế này và các văn bản
liên quan.
3. Việc nghỉ phép của cá nhân được Thủ trưởng đơn vị
phê duyệt phù hợp với kế hoạch công tác của đơn vị và nhu cầu chính đáng của
công chức, viên chức, người lao động.
4. Không đề nghị cử đồng thời 02 lãnh đạo đơn vị đi
công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài trong cùng thời gian hoặc
tham gia cùng một đoàn. Trường hợp đặc biệt, Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
5. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, công chức,
viên chức, người lao động cần ở lại nước ngoài thêm thời gian, trước khi hết hạn
ở nước ngoài thì phải thông tin, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và chỉ được ở
lại khi cơ quan quản lý trực tiếp trong nước đồng ý bằng văn bản. Trường hợp là
đảng viên ngoài việc báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp phải báo cáo cấp ủy quản
lý và cấp ủy nước sở tại.
6. Bộ trưởng trực tiếp xem xét, quyết định trong
trường hợp Thứ trưởng phụ trách vắng mặt (đi công tác hoặc nghỉ việc riêng
...).
7. Đối với việc xin nghỉ để giải quyết việc riêng ở
nước ngoài, Bộ chỉ xem xét, giải quyết các trường hợp thực hiện đầy đủ các nội
dung, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8; những trường hợp
đơn vị gửi hồ sơ trình Bộ (tính theo ngày Vụ Tổ chức cán bộ nhận được hồ sơ đầy
đủ đúng quy định của đơn vị) không đúng với thời gian quy định tại Điều 8, Bộ sẽ không xem xét.
Chương II
CÔNG TÁC CỬ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Điều kiện xét cử công
chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ của chương trình công tác, học tập, có sức khỏe tốt để hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Được đơn vị đánh giá luôn chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; nội quy, quy chế của đơn
vị, của Bộ.
3. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không
được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật.
4. Không cử ra nước ngoài đối với những trường hợp
đang trong thời gian bị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét kỷ luật, đang
bị xem xét khởi tố, điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, có vấn đề chính trị
cần xem xét theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Điều 4. Thẩm quyền cử công chức,
viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Bộ trưởng xem xét và ký Quyết định đối với
các đoàn có thành phần:
- Thứ trưởng;
- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
(bao gồm cả Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp).
Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng xem xét, phân
công Thứ trưởng phụ trách hoặc một Thứ trưởng ký Quyết định đối với các trường
hợp đi công tác, học tập ở nước ngoài được quy định tại khoản này.
2. Bộ trưởng xem xét, phê duyệt chủ trương đối
với các trường hợp cấp phòng, khoa và tương đương trở xuống và ủy quyền:
a) Thứ trưởng ký Quyết định đối với các đoàn có thành
phần là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương (bao gồm cả Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Bộ và các Cục; Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng các cơ sở, trung tâm do Bộ quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký Quyết định đối với
các đoàn có thành phần là công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế
độ hợp đồng không xác định thời hạn trong các đơn vị thuộc Bộ (không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý).
c) Thủ trưởng đơn vị ký Quyết định đối với thành
viên đoàn là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn thuộc đơn
vị quản lý.
Điều 5. Trình tự, thủ tục cử
công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Trường hợp cử đi công tác, học tập ở nước
ngoài theo kế hoạch đoàn ra của Bộ; theo thư mời Bộ (gửi trực tiếp Lãnh đạo Bộ,
Vụ Hợp tác quốc tế) của phía nước ngoài hoặc của các cơ quan, tổ chức trong nước
không trong kế hoạch đoàn ra của Bộ:
a) Bước 1: Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ
trưởng phê duyệt chủ trương tổ chức đoàn ra trước 10 ngày làm việc gồm: nội
dung, địa điểm, kinh phí, thành phần làm việc phía đối tác, thành phần đoàn
công tác. Trường hợp đơn vị khác chủ trì thì Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với
đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng.
b) Bước 2: Sau khi Bộ trưởng phê duyệt
chủ trương tổ chức đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế có văn bản gửi Vụ Tổ chức cán bộ
kèm theo Tờ trình đã được Bộ trưởng phê duyệt chủ trương và các tài liệu sau:
- Kế hoạch đoàn ra của Bộ đã được phê duyệt (trường
hợp đoàn ra trong kế hoạch);
- Thư mời của phía nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng
Việt hợp lệ hoặc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong nước (trường hợp không
trong kế hoạch đoàn ra của Bộ);
- Chương trình làm việc chi tiết, trong đó nêu rõ
yêu cầu mục đích, nội dung làm việc cụ thể (theo từng ngày), kết quả mong muốn
đạt được, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
c) Bước 3: Căn cứ chủ trương đã được
Bộ trưởng phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký văn bản mời thành viên tham
gia; tổng hợp, trình Thứ trưởng phụ trách đơn vị có thành viên tham gia đoàn;
trình Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định hoặc xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy
quyền ký Quyết định đối với các trường hợp tại Điều 4 Quy chế
này.
2. Trường hợp cử đi công tác, học tập ở nước
ngoài theo kế hoạch của đơn vị đã được Bộ phê duyệt; theo thư mời đơn vị (gửi
đơn vị) của phía nước ngoài hoặc của các cơ quan, tổ chức trong nước không có
trong kế hoạch đoàn ra của đơn vị:
a) Bước 1: Đơn vị chủ trì gửi Vụ Tổ
chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế hồ sơ trước thời gian lên đường ít nhất 20
ngày làm việc để làm thủ tục cử đoàn ra, gồm:
- Văn bản trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương tổ
chức đoàn ra gồm: nội dung, địa điểm, kinh phí, thành phần làm việc phía đối
tác, thành phần đoàn công tác theo kế hoạch của đơn vị đã được phê duyệt (trường
hợp đoàn ra trong kế hoạch của đơn vị);
- Thư mời của phía nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng
Việt hợp lệ hoặc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong nước (trường hợp không
trong kế hoạch đoàn ra của đơn vị);
- Ý kiến của cấp ủy có thẩm quyền quản lý về mục
đích, nhiệm vụ, nội dung, thời gian ra nước ngoài trước chuyến đi đối với công
chức, viên chức, người lao động là đảng viên (theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022
và Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28/10/2022 của Bộ Chính trị);
- Chương trình làm việc chi tiết, trong đó nêu rõ
yêu cầu mục đích, nội dung làm việc cụ thể (theo từng ngày), kết quả mong muốn
đạt được, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
b) Bước 2: Vụ Hợp tác quốc tế có ý kiến
về các nội dung tổ chức đoàn ra theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và gửi văn
bản cho Vụ Tổ chức cán bộ (trong trường hợp thống nhất với đề xuất của đơn vị).
Trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế chưa thống nhất với kế hoạch thì gửi văn bản cho
đơn vị để hoàn thiện hoặc giải trình nội dung. Sau khi thống nhất ý kiến với
đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế gửi văn bản cho Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình
Lãnh đạo Bộ.
c) Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ trình
Lãnh đạo Bộ và có văn bản thông báo cho đơn vị chủ trì sau khi Bộ phê duyệt chủ
trương tổ chức đoàn ra.
d) Bước 4: Đơn vị chủ trì gửi văn bản
mời thành viên tham gia.
đ) Bước 5: Đơn vị chủ trì gửi Vụ Tổ
chức cán bộ hồ sơ trình Bộ duyệt ký Quyết định, gồm: văn bản đề nghị của đơn vị
và các văn bản cử thành viên tham gia của các đơn vị liên quan.
e) Bước 6: Vụ Tổ chức cán bộ trình Thứ
trưởng phụ trách đơn vị có thành viên tham gia đoàn, trình Bộ trưởng xem xét,
ký Quyết định hoặc xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền ký Quyết định theo
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Trường hợp cá nhân nhận được thư mời đích
danh, thực hiện như sau:
a) Cá nhân phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng đơn vị;
b) Đơn vị thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Chương III
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ ĐỂ GIẢI QUYẾT VIỆC RIÊNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Điều kiện công chức,
viên chức, người lao động nghỉ để giải quyết việc riêng ở nước ngoài
1. Có lý do rõ ràng, chính đáng khi đi giải quyết
việc riêng, phù hợp với kế hoạch công tác của đơn vị.
2. Được đơn vị đánh giá luôn chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nội quy, quy chế của đơn vị, của Bộ.
3. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không
được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật.
4. Không cho phép ra nước ngoài đối với những trường
hợp đang trong thời gian bị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét kỷ luật,
đang bị xem xét khởi tố, điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, có vấn đề chính
trị cần xem xét theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Thẩm quyền xem xét, cho
phép nghỉ để giải quyết việc riêng ở nước ngoài
Bộ trưởng xem xét, quyết định cho phép nghỉ để giải
quyết việc riêng ở nước ngoài đối với tất cả công chức, viên chức, người lao động
thuộc Bộ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xem
xét cho phép công chức, viên chức, người lao động nghỉ để giải quyết việc riêng
ở nước ngoài
1. Bước 1. Công chức, viên chức, người
lao động phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng đơn vị (trong đó nêu rõ lý do, thời
gian, địa điểm và kinh phí cho chuyến đi) trước thời điểm nghỉ ít nhất 15 ngày
làm việc.
Trường hợp Thứ trưởng xin nghỉ phép để giải quyết
việc riêng ở nước ngoài thì có văn bản báo cáo trực tiếp Bộ trưởng; sau khi được
Bộ trưởng phê duyệt gửi 01 bản về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp chung.
2. Bước 2. Đơn vị trình Bộ (qua Vụ Tổ
chức cán bộ) để xem xét, quyết định trước thời điểm công chức, viên chức, người
lao động nghỉ, ít nhất 10 ngày làm việc. Hồ sơ trình gồm:
- Văn bản của đơn vị trong đó nêu rõ ý kiến đồng ý
với đề nghị của cá nhân (nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương), khẳng định việc đảm
bảo công việc của đơn vị;
- Đơn đề nghị của cá nhân (trong đó nêu rõ lý do,
thời gian, địa điểm và kinh phí cho chuyến đi và các nội dung liên quan; cam kết
của cá nhân về việc sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh và quay
về cơ quan làm việc sau khi hết thời hạn cho phép);
- Ý kiến của cấp ủy có thẩm quyền quản lý về mục
đích, nhiệm vụ, nội dung, thời gian ra nước ngoài trước chuyến đi đối với công
chức, viên chức, người lao động là đảng viên (theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022
và Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28/10/2022 của Bộ Chính trị);
- Kế hoạch nghỉ phép năm của cá nhân được Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt.
3. Bước 3. Vụ Tổ chức cán bộ rà soát
trình Thứ trưởng phụ trách đơn vị, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Bước 4. Sau khi có ý kiến chỉ đạo
của Bộ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký văn bản trả lời đơn vị
và cá nhân để thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quy định về sử dụng, quản
lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao
1. Công chức, viên chức thuộc đối tượng được cấp hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, báo cáo
ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý khi hộ chiếu bị mất; làm thủ tục cấp mới
khi bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại
giới tính.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh, công chức, viên chức phải nộp lại hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu theo quy định. Khi
thay đổi cơ quan làm việc phải báo cáo cơ quan, người quản lý hộ chiếu nơi chuyển
đi và chuyển đến để thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.
3. Công chức, viên chức chỉ sử dụng hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc
văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định, trừ trường hợp
đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng.
4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ hoặc được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ có trách nhiệm quản lý hộ chiếu thuộc phạm vi quản lý, thực hiện theo
trình tự, thủ tục như sau:
a) Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo
đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu;
b) Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết
định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận;
c) Chuyển hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ
chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác;
d) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm
quyền về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan,
người quản lý hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định;
đ) Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ
chiếu thuộc Bộ Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an về
việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng;
e) Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại
giao để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử
dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
g) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối
với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng mục đích.
5. Thẩm quyền quản lý hộ chiếu:
a) Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm quản lý hộ
chiếu của Lãnh đạo Bộ và công chức thuộc các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ,
Văn phòng Ban cán sự, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Quốc gia về giảm
nghèo.
b) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hộ
chiếu của công chức, viên chức thuộc đơn vị trừ các trường hợp tại điểm a khoản
5 này.
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị
1. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chương
trình công tác để xây dựng kế hoạch đoàn ra với thành phần gọn nhẹ, thời gian hợp
lý, thực hành tiết kiệm theo quy định, trình Bộ phê duyệt (qua Vụ Hợp tác quốc
tế) và gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp
thực hiện.
2. Thực hiện việc quản lý hộ chiếu của công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền; đôn đốc việc nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ cho cơ quan có thẩm quyền quản lý hộ chiếu sau khi cá nhân kết thúc
chuyến công tác.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ 06 tháng
(trước 10/7) và cả năm (trước 10/01 của năm sau) về kết quả đoàn ra của đơn vị
gửi về Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 11. Trách nhiệm của Vụ Hợp
tác quốc tế
1. Thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ
trương, kế hoạch, nội dung chương trình đối với các đoàn đi công tác, học tập ở
nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan trình Bộ
trưởng ban hành Kế hoạch đoàn ra của Bộ và gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ,
Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Vụ Kế
hoạch - Tài chính
1. Bố trí ngân sách đoàn ra theo kế hoạch đã được Bộ
trưởng phê duyệt; phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị thực hiện đoàn đi công
tác, học tập ở nước ngoài đảm bảo đúng quy định.
2. Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ về vấn đề kinh phí và
các thủ tục tài chính khác đối với đoàn ra ngoài kế hoạch.
3. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ
trong việc xây dựng kế hoạch đoàn ra hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ
1. Hướng dẫn, quản lý kinh phí tổ chức các đoàn công
tác, học tập sử dụng nguồn ngân sách do Văn phòng Bộ được giao quản lý; xem
xét, giải quyết thủ tục về kinh phí, thanh quyết toán theo quy định.
2. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác
quốc tế xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách đoàn ra hàng năm của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ Tổ
chức cán bộ
1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị đề xuất với Lãnh đạo
Bộ nhân sự đi công tác, học tập ở nước ngoài; trình Lãnh đạo Bộ xem xét cho
công chức, viên chức người lao động nghỉ việc riêng ở nước ngoài.
2. Kiểm tra việc triển khai thực hiện quyết định cử
công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc
riêng ở nước ngoài.
3. Thực hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ; lưu trữ theo quy định pháp luật lưu trữ hồ sơ, quyết định các
đoàn công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài thuộc thẩm quyền;
thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan về các đoàn công
tác, học tập ở nước ngoài theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của công
chức, viên chức, người lao động
1. Công chức, viên chức, người lao động được cử đi
công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện
các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại, tuân thủ quy định pháp luật
Việt Nam, pháp luật nước đến, pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo an ninh quốc
gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
2. Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật đối với
việc đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài; nội quy của
đoàn công tác, chương trình công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước
ngoài; đảm bảo đúng thời hạn, kế hoạch được duyệt.
3. Chế độ báo cáo (bằng văn bản) thực hiện theo quy
định chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cụ thể như sau:
a) Công chức, viên chức, người lao động thực hiện
chế độ báo cáo kết quả chuyến công tác, học tập gửi cấp ủy quản lý và Thủ trưởng
đơn vị quản lý để báo cáo Lãnh đạo Bộ; đồng thời gửi báo cáo về Vụ Tổ chức cán
bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp chung.
b) Trưởng Đoàn công tác (đối với Đoàn công tác từ
02 người trở lên) thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Bộ; đồng thời gửi báo cáo về
Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp chung.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề bất hợp lý các đơn
vị báo cáo Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ qua Vụ Tổ chức cán bộ tiếp thu, sửa đổi./.