BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3036/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
01/2023/NĐ-CP ngày 16/01/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/CĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước, Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm CNTT (để đăng tải);
- Lưu: VT, VP, TTCNTT, Tr (25).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Đạo Cương
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 3036/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là Hệ thống).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là TTHC) và quản lý, vận hành Hệ thống.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện TTHC trên Hệ thống.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích; doanh nghiệp thực hiện thu hộ phí, lệ phí giải quyết TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia giải quyết TTHC trên Hệ thống.
Điều 3.
Tên miền truy cập Hệ thống
Tên miền truy cập hệ thống là: https://dichvucong.bvhttdl.gov.vn.
Điều 4. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Đặt ra các TTHC và thành phần
hồ sơ trong TTHC ngoài quy định pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng thẩm quyền giải quyết
TTHC làm điều kiện để đề nghị thực hiện các giao dịch khác ngoài quy định.
3. Cản trở hoặc ngăn chặn trái
phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo,
sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện
TTHC.
4. Hướng dẫn thực hiện TTHC nhiều
lần, không rõ ràng và có thái độ thờ ơ đối với tổ chức, cá nhân.
5. Từ chối tiếp nhận hoặc trả lại
hồ sơ TTHC mà không nêu rõ lý do.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân
khai, nộp lại những dữ liệu, giấy tờ mà cơ quan có thẩm quyền đang quản lý, đã
số hóa hoặc đã được cơ quan nhà nước khác chia sẻ trên Hệ thống.
7. Những hành vi bị nghiêm cấm
khi tham gia Hệ thống thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật
Giao dịch điện tử năm 2023.
8. Các hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống
1. Hệ thống được xây dựng trên
cơ sở hợp nhất từ “Cổng Dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” và “Hệ thống
thông tin một cửa điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
2. Hệ thống tuân thủ các quy định
của pháp luật về kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
giao dịch điện tử, an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước và các
quy định khác có liên quan, bảo đảm việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử,
dịch vụ công trực tuyến được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
3. Việc xây dựng quản lý, vận
hành, sử dụng Hệ thống theo hướng lấy người dùng làm trung tâm; các thông tin
được cung cấp bảo đảm chính xác, rõ ràng, cập nhật liên tục, kịp thời theo các
quy định hiện hành; các thông tin, giao diện được trình bày khoa học, dễ tiếp cận
cho người sử dụng và có thể truy cập, khai thác trong mọi thời điểm.
4. Đảm bảo khả năng cung cấp
công cụ, phương thức tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ giải quyết TTHC, phối
hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng; đảm bảo cung cấp công cụ hỗ trợ cơ
quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý, khai thác, lưu trữ
khoa học, nhất quán, lâu dài, an toàn, bảo mật hồ sơ TTHC của tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo tính công khai, minh
bạch về thông tin, thời gian giải quyết, tình trạng giải quyết hồ sơ.
6. Kho quản lý dữ liệu điện tử
của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Nghị định số
45/2020/NĐ-CP).
7. Khi thực hiện kết nối, chia
sẻ, đồng bộ dữ liệu từ Hệ thống thông tin chuyên ngành của đơn vị đến Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của Bộ phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ.
8. Việc đồng bộ tình trạng hồ
sơ từ Hệ thống thông tin chuyên ngành của đơn vị về Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của Bộ phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật do chủ quản hệ thống thông
tin chuyên ngành xây dựng và công bố theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Quản
lý sử dụng tài khoản
1. Quản lý tài khoản của tổ chức,
cá nhân
Hệ thống đã kết nối với Hệ thống
định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an xây dựng và quản lý, tổ chức, cá
nhân thực hiện TTHC trên Hệ thống thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ
thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của
Chính phủ Quy định về định danh và xác thực điện tử.
2. Quy trình đăng ký, thay đổi,
cấp lại tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Các đơn vị gửi thông tin
đăng ký, thay đổi, cấp lại tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức về Trung
tâm Công nghệ thông tin bằng văn bản.
b) Sau khi nhận được yêu cầu,
Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện việc cấp, thay đổi, cấp lại tài khoản
theo yêu cầu của đơn vị.
3. Quản lý, sử dụng tài khoản
Tổ chức, cá nhân, cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sử dụng tài khoản được cấp
để thực hiện giao dịch các dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống và có trách
nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản được cấp, các thông tin của Hệ thống theo
quy định.
Điều 7. Nộp
hồ sơ thực hiện TTHC
1. Các hình thức nộp hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân có quyền lựa
chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ: trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc nộp
hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Các đơn vị có TTHC tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ trực tuyến.
2. Đăng nhập tài khoản
Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản
đã đăng ký để đăng nhập vào Hệ thống thao tác thực hiện TTHC trên môi trường điện
tử gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận bằng một trong hai cách sau:
a) Đăng nhập trực tiếp trên Hệ
thống tại địa chỉ https://dichvucong.bvhttdl.gov.vn.
b) Đăng nhập trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn.
3. Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử
thực hiện TTHC
a) Sau khi thực hiện bước đăng
nhập vào Hệ thống, tổ chức, cá nhân chọn dịch vụ công trực tuyến cần sử dụng,
khai báo mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử của dịch vụ công đã được
cung cấp sẵn; đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài
liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; ký chữ ký số vào mẫu
đơn, tờ khai, giấy tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu; gửi đầy đủ các thành phần
hồ sơ dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền.
b) Ngay sau khi gửi hồ sơ dịch
vụ công, tổ chức, cá nhân sẽ nhận thông báo hồ sơ đã được gửi thành công từ Hệ
thống.
Điều 8. Tiếp
nhận, chuyển xử lý hồ sơ TTHC
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được phân công tiếp nhận, giải quyết TTHC có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ điện tử
tổ chức, cá nhân gửi đến Hệ thống theo Quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC quy
định tại Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản
2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ
thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng
đến cơ quan có thẩm quyền. Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi
thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Hệ thống.
3. Những thông tin, thành phần
hồ sơ sau khi được cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC cấp phép sẽ được lưu trữ tại
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống.
Điều 9. Thời
gian giải quyết hồ sơ TTHC
1. Thời gian giải quyết hồ sơ
được tính từ thời điểm hồ sơ được tiếp nhận.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
không vượt quá thời hạn giải quyết được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
về quy định TTHC đó.
Điều 10.
Thanh toán phí, lệ phí
Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu
có) được thực hiện thông qua các công cụ thanh toán trực tuyến, chuyển khoản
theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân lựa chọn
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã kết nối, tích
hợp với hệ thống thanh toán trực tuyến của Hệ thống hoặc hệ thống thanh toán trực
tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia để thực hiện thanh toán.
2. Thời gian tổ chức, cá nhân
hoàn thành nộp thuế, phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đối với loại
giao dịch thanh toán và số tiền đã đóng là thời gian tổ chức, cá nhân nhận được
thông báo giao dịch thành công của ngân hàng, trung gian thanh toán cho loại
giao dịch thanh toán và số tiền đã đóng đó.
Điều 11.
Trả kết quả giải quyết TTHC
1. Cơ quan có thẩm quyền trả kết
quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
2. Kết quả giải quyết TTHC bản
điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP, có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết TTHC bằng văn bản
giấy và bảo đảm phản ánh đầy đủ các nội dung kết quả giải quyết TTHC đã được
quy định, có chữ ký số của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ
liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật Giao dịch
điện tử.
3. Kết quả giải quyết TTHC cho
tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Kho dữ liệu hồ sơ, kết quả TTHC của Hệ thống
để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực
hiện các TTHC khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tra
cứu tình trạng hồ sơ và đánh giá chất lượng giải quyết TTHC
1. Tổ chức, cá nhân có thể sử dụng
mã hồ sơ để tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ giải quyết TTHC thông qua chức năng
tra cứu trực tuyến trên Hệ thống.
2. Đánh giá chất lượng giải quyết
TTHC
a) Tổ chức, cá nhân trong quá
trình giải quyết hoặc đã giải quyết xong TTHC thực hiện truy cập vào Hệ thống để
thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết.
b) Việc đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC được thực hiện tự động và tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Kết quả đánh giá được công bố
công khai trên Hệ thống, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 13.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về giải quyết hồ sơ TTHC
1. Chức năng tiếp nhận và xử lý
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân được thực hiện trên Hệ thống và Cổng dịch
vụ công quốc gia.
2. Các cơ quan thực hiện TTHC
công khai địa chỉ trụ sở làm việc, hộp thư điện tử, số điện thoại đường dây
nóng trên Hệ thống để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc thực hiện TTHC trên Hệ thống.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi
phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết TTHC đến cơ quan có thẩm quyền
bằng các cách thức sau:
a) Thông qua hộp thư điện tử, số
điện thoại đường dây nóng công khai trên Hệ thống.
b) Thông qua mục “Phản ánh, Kiến
nghị” trên Hệ thống.
c) Các cách thức khác theo quy
định.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân không gửi thông qua mục “Phản ánh, Kiến nghị” trên Hệ thống,
mà gửi trực tiếp hoặc điện thoại hoặc bưu chính đến cơ quan thực hiện TTHC, cơ
quan thực hiện TTHC có trách nhiệm cập nhật nội dung phản ánh, kiến nghị lên Hệ
thống để giải quyết.
5. Quy trình thực hiện việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về giải quyết hồ sơ TTHC
a) Tổ chức, cá nhân gửi phản
ánh, kiến nghị trên Hệ thống.
b) Đơn vị có TTHC nhận được phản
ánh, kiến nghị tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Kết quả giải quyết phản ánh,
kiến nghị được công khai trên Hệ thống, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Điều 14.
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có tài khoản
sử dụng Hệ thống được cung cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá
nhân trên Hệ thống.
2. Các tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm bảo quản tài khoản, mật khẩu đăng nhập tại Hệ thống để khai thác sử
dụng dữ liệu điện tử được lưu giữ trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15.
Lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử
1. Thời hạn bảo quản hồ sơ TTHC
điện tử thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21a Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
2. Hồ sơ giải quyết TTHC được
lưu trữ điện tử và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết quản lý thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21a Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết TTHC thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Ban hành kế hoạch và chỉ đạo
việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết để
đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện
tử theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp
nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải
quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định tại Điều 8, Điều 15 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC.
3. Chủ động rà soát, đánh giá,
tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa TTHC, chuẩn hóa, đơn giản hóa mẫu
đơn, tờ khai trên cơ sở kế thừa, tái sử dụng thông tin, dữ liệu, giấy tờ, kết
quả đã có trong Kho dữ liệu hồ sơ, kết quả TTHC và các cơ sở dữ liệu quốc gia,
tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Tiếp nhận thông tin, đề xuất,
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
gửi các thông tin phản hồi đến tổ chức, cá nhân theo địa chỉ tổ chức, cá nhân
đã đăng ký.
5. Sử dụng tài khoản giao dịch
điện tử đã đăng ký đăng nhập vào Hệ thống để theo dõi, giải quyết hồ sơ TTHC của
tổ chức, cá nhân theo quy định.
6. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về an toàn, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân khi tiến hành thu
thập thông tin của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; quy
định của pháp luật chuyên ngành, giao dịch điện tử, bí mật nhà nước và sử dụng
chữ ký số; Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
7. Thủ trưởng đơn vị thường
xuyên kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ TTHC của đơn vị qua Hệ thống; chỉ đạo kịp
thời việc xử lý hồ sơ còn tồn đọng (nếu có); chịu trách nhiệm về kết quả giải
quyết TTHC của đơn vị mình.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện TTHC trên Hệ thống do Lãnh đạo Bộ hoặc
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền yêu cầu.
9. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ và đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống (Trung tâm Công nghệ thông tin) kịp
thời xây dựng TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
10. Phối hợp với đơn vị quản
lý, vận hành Hệ thống và các đơn vị liên quan duy trì kết nối, hoạt động của
các TTHC để đảm bảo Hệ thống hoạt động thông suốt, ổn định; đảm bảo an toàn, bảo
mật thông tin, dữ liệu của các dịch vụ công trực tuyến theo các quy định hiện
hành; khắc phục sự cố kỹ thuật khi phát sinh.
11. Triển khai công tác tuyên
truyền, giới thiệu dịch vụ công trực tuyến để nâng cao nhận thức và khuyến
khích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Điều 17.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận giải quyết hồ sơ và trả
kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống
1. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC trên Hệ thống.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị được cử đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết
TTHC và cán bộ, công chức, viên chức tham gia giải quyết hồ sơ TTHC có trách
nhiệm sử dụng tài khoản được cấp trên Hệ thống để thực hiện nhiệm vụ được giao;
xử lý đồng bộ hồ sơ điện tử trên Hệ thống và hồ sơ giấy (nếu có) cùng lúc để đảm
bảo hồ sơ không bị chậm trễ; có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của
mình và các thông tin, dữ liệu của Hệ thống.
3. Báo cáo Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị khi phát hiện các hành vi sử dụng hệ thống thông tin không đúng mục
đích, các dấu hiệu gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh thông tin để kịp thời xử
lý.
4. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về an toàn, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân khi tiến hành thu
thập thông tin của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; Quy
chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 18.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
tình hình giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị trên Hệ thống, báo cáo
Lãnh đạo Bộ để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
2. Đầu mối tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Cổng phản ánh kiến nghị của Chính phủ về
tình hình giải quyết TTHC trên Hệ thống, phân loại và chuyển tới các đơn vị
chuyên môn trả lời; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp nội dung trả lời để trả lời tổ
chức, cá nhân theo quy định.
3. Phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị có TTHC, trình Bộ trưởng công bố TTHC theo quy định và đăng tải, cập nhật
TTHC lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; đồng thời gửi Quyết định công bố TTHC
để đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống phối hợp với các đơn vị cập nhật TTHC được
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc bãi bỏ trên Hệ thống.
Điều 19.
Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Giám sát, duy trì, quản lý,
vận hành, bảo trì, nâng cấp Hệ thống và triển khai phương án bảo đảm an toàn
thông tin theo cấp độ đã được phê duyệt.
2. Đảm bảo hạ tầng lưu trữ, xử
lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC và dịch vụ công trực tuyến
trên môi trường điện tử.
3. Theo dõi, duy trì và đảm bảo
việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu giữa Hệ thống với Cổng dịch vụ công quốc
gia.
4. Thực hiện việc giám sát,
theo dõi tình hình đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC của bộ, ngành.
5. Hướng dẫn sử dụng Hệ thống
cho các đơn vị có liên quan.
6. Triển khai quy trình xây dựng,
cập nhật, hủy bỏ dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống.
7. Đầu mối theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này; tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
8. Đầu mối thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về Hệ thống thông tin giải quyết TTHC theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Điều 20. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống
1. Tuân thủ và thực hiện đầy đủ
các quy định của Quy chế này khi thực hiện TTHC trên Hệ thống; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những thông tin khai báo, cung cấp khi thực hiện TTHC, dịch
vụ công và các tiện ích khác trên Hệ thống, đảm bảo trách nhiệm đối với các bên
có liên quan khác.
2. Khi thực hiện TTHC trên Hệ
thống, các tổ chức, cá nhân phải thường xuyên đăng nhập vào tài khoản cá nhân để
theo dõi tiến trình giải quyết trạng thái hồ sơ; đồng thời, thực hiện điều chỉnh,
bổ sung thành phần hồ sơ (nếu có) theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết TTHC; thực hiện việc nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác
(nếu có) theo đúng quy định của từng loại TTHC; đánh giá chất lượng giải quyết
TTHC theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân khi thực
hiện TTHC trên Hệ thống có quyền, nghĩa vụ và không thực hiện các hành vi vi phạm
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
4. Lưu giữ hồ sơ hành chính trực
tuyến theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật chuyên
ngành; cung cấp hồ sơ, chứng từ điện tử và bản giấy liên quan để phục vụ công
tác kiểm tra, thanh tra (nếu có).
Điều 21.
Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Bộ, các đơn vị có TTHC, Trung tâm Công nghệ thông tin tham mưu cho Lãnh đạo Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí kinh phí việc duy trì, quản lý, vận hành, bảo
trì, nâng cấp Hệ thống và các hoạt động khác có liên quan.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Trung tâm Công nghệ thông tin
chủ trì tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
2. Các điều khoản tham chiếu đến
các văn bản quy phạm pháp luật trong Quy chế này được điều chỉnh để thực hiện
đúng quy định hiện hành khi văn bản quy phạm pháp luật có sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan thực hiện tổ chức triển
khai, quán triệt việc thực hiện Quy chế này đến các phòng, ban, đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Trong
quá trình thực hiện Quy chế, nếu có các vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh qua Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.