UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT
ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 307/TTr-STNMT ngày 16 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định điều
kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ về diện tích đất để tách thành dự án độc lập trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quyết định này áp dụng đối với
các trường hợp quy định tại Điều 127 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc giải quyết thủ tục hành chính của các dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Phần diện tích đất để xem
xét tách thành dự án độc lập là phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước
quản lý quy định tại Điều 7, Điều 217 Luật Đất đai năm 2024, đất mà người đang
sử dụng đất không có quyền nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị
trí nằm xen kẽ hoặc độc lập với phần diện tích đất đã thỏa thuận nhận quyền sử
dụng đất (sau đây gọi chung là diện tích đất do Nhà nước quản lý).
2. Dự án độc lập là dự án mà
khi thực hiện hay loại bỏ nó không ảnh hưởng đến dự án khác.
3. Đường hiện trạng hoặc đường
đã được quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quyết định này là đường
giao thông; đối với các khu vực tiếp giáp với các tuyến đường đê thì đường đê
này phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép vận chuyển hàng hóa và đạt
tiêu chuẩn đường giao thông.
Điều 4. Thời
điểm xem xét tách diện tích đất do Nhà nước quản lý thành dự án độc lập
Thời điểm xem xét tách diện
tích đất do Nhà nước quản lý thành dự án độc lập: khi xem xét đối với trường hợp
sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc thỏa
thuận nhận quyền sử dụng đất mà khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do Nhà
nước quản lý theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.
Điều 5. Điều
kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ về diện tích đất để tách thành dự án độc lập
1. Phần diện tích đất do Nhà nước
quản lý đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này thì được tách thành dự án độc lập.
2. Về điều kiện
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện đã được phê duyệt; phù hợp với quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp quy định không
phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Không có tranh chấp, khiếu nại,
vi phạm của pháp luật về đất đai hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định hoặc đã
chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
c) Diện tích đất phải liền thửa,
không bị chia cắt bởi các thửa đất đã thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất.
3. Về tiêu chí
a) Có ít nhất một mặt tiếp giáp
với đường hiện trạng hoặc đường đã được quy hoạch (chiều rộng mặt đường tối thiểu
5m), mặt tiếp giáp với đường có chiều dài tối thiểu là 30m; chiều sâu tối thiểu
10 m (tính từ chỉ giới đường giao thông);
b) Không ảnh hưởng tới việc thực
hiện các dự án đã được quy hoạch, đến việc sản xuất nông nghiệp và các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của khu vực liền kề.
4. Về quy mô
a) Tại địa bàn các phường, thị
trấn thuộc các huyện, thành phố: diện tích đạt từ 1000m2 trở lên;
b) Tại địa bàn các xã còn lại:
diện tích đạt từ 2000 m2 trở lên;
c) Diện tích đất do Nhà nước quản
lý quy định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm phần diện tích trong
hành lang an toàn đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt; hành lang an toàn đường
dây dẫn diện trên không hoặc theo quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt;
5. Về tỷ lệ: Phần diện tích đất
có diện tích tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của dự án đối với địa bàn các
phường, thị trấn; 20% tổng diện tích dự án đối với địa bàn các xã;
6. Đối với trường hợp mở rộng
diện tích đất thực hiện dự án thì việc xác định diện tích đất do Nhà nước quản
lý chỉ tính trên phần diện tích đất mở rộng.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì xem xét, tham mưu,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 127 Luật
Đất đai năm 2024; Điều 59, Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này;
c) Tiếp
nhận phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quyết định này để giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xác nhận đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu tại thời
điểm ban hành các văn bản đó đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại khoản 9 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024;
b) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quyết định này.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc đất; loại đất; chủ
sử dụng, tài sản trên đất của phần diện tích đất được xem xét tách thành dự án
độc lập trong quá trình tham gia ý kiến thẩm định việc xin chấp thuận về nhận
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội;
b)
Sau khi có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tách thành dự án độc
lập, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan chuẩn bị các điều kiện và tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất diện tích đất do Nhà nước quản lý theo quy
định của pháp luật;
c)
Xem xét cho thuê đất (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền) hoặc trình hồ sơ
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất đối với các dự án có diện tích đất do
Nhà nước quản lý không đáp ứng quy định tại Điều 5 Quyết định này;
d) Định
kỳ trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hằng năm tổ chức rà soát, tổng hợp
báo cáo tình hình biến động quỹ đất do Nhà nước quản lý của địa phương gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Các dự
án đầu tư sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15
có hiệu lực mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện như sau:
1. Đối
với dự án đầu tư đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu
tư, chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa
được giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh rà soát, xác nhận đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu tại thời điểm ban hành các văn bản
đó, đồng thời việc chậm giao đất cho thuê đất không phải lỗi của nhà đầu tư, chủ
đầu tư thì không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số
31/2024/QH15; trình tự thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giao đất, cho thuê đất
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
2. Đối
với dự án đầu tư đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày
01/7/2014 đến trước ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành
nhưng chưa giao đất, cho thuê đất mà thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư
theo quy định của Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 73/2021/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy
định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ về diện tích đất để tách thành dự án độc
lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các phó CT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT; VP 2,3,4,5.
Kh_VP3_16QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|