TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10268/CT-TTHT
V/v miễn thuế của chuyên gia
nước ngoài thực hiện dự án ODA
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2020
|
Kính
gửi:
|
- Công ty TNHH MTV Tư vấn Chuyển
giao Công nghệ Bách Khoa;
Đ/c: Tầng 2 Nhà A17, Số 17 Tạ Quang Bửu, trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Quận Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội - MST: 0105275259
- Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng
|
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 03/2020/CV-CTBK ngày 18/2/2020 của Công ty TNHH MTV Tư vấn Chuyển giao Công
nghệ Bách Khoa (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Quy chế Chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA (Ban hành kèm
theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ
tướng Chính phủ):
+ Tại Điều 1 quy
định đối tượng và phạm vi áp dụng
“1. Quy chế này áp dụng cho đối tượng là chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình,
dự án ODA tại Việt Nam và thành viên gia đình của họ.
Quy chế này áp dụng đối với các
chương trình, dự án tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)...”
+ Tại Khoản 5 Điều 3 quy định về
chuyên gia nước ngoài
“5. “Chuyên gia nước ngoài” (sau
đây gọi tắt là chuyên gia) là người không có quốc tịch Việt Nam vào Việt Nam để
cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ
khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá,
quản lý và thực hiện chương trình, dự án ODA theo
quy định hay thỏa thuận trong các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài...”
+ Tại Khoản 2 Điều 7 quy định về miễn
thuế thu nhập
“Trong thời gian công tác tại
Việt Nam, chuyên gia nước ngoài được miễn thuế TNCN
đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
thực hiện chương trình, dự án ODA”
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2010/TTLT-KHĐT-BTC ngày 28/05/2010 giữa Bộ Kế hoạch và đầu
tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn quy chế chuyên gia của nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm
theo quyết định số 119/2009/QĐ-TTG ngày 01/10/2009 của Thủ tướng chính phủ:
+ Tại Điều 3 hướng dẫn hồ sơ xác nhận
chuyên gia như sau:
“Điều 3. Xác nhận chuyên gia
1. Hồ sơ xác nhận chuyên
gia:
Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 và đối tượng áp dụng
quy định tại Điều 2 của Thông tư này, trong vòng 30
ngày làm việc kể từ khi
hợp đồng chuyên gia có hiệu lực, Chủ dự án gửi Cơ quan chủ quản công văn đề nghị
xác nhận chuyên gia kèm theo Hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
- Bản cam kết không mang quốc tịch
Việt Nam của chuyên gia.
- Bản sao hộ chiếu (có chứng thực)
của chuyên gia và các thành viên trong gia đình chuyên gia, trong đó có trang thị thực nhập cảnh Việt Nam (nếu có) và trang đóng dấu xuất nhập
cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
- Bản gốc hoặc bản sao (có chứng
thực) các tài liệu sau: (i) Quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu dịch vụ tư vấn (cá nhân hoặc nhóm chuyên gia); (ii) Tài liệu đấu thầu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm phần danh sách
tư vấn).
- Văn
bản chấp thuận của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong trường hợp có sự thay đổi và bổ sung so với danh sách chuyên gia, tư vấn trong tài liệu đấu thầu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bản sao hợp đồng tư vấn của
chuyên gia (cá nhân hoặc Nhóm chuyên gia) ký với
nhà thầu, cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam hoặc
Bên nước ngoài.
2. Thủ tục xác nhận chuyên gia:
a) Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ Hồ sơ hợp lệ của Chủ dự án, Cơ quan chủ quản xác nhận chuyên gia
theo Mẫu số 1 kèm theo
Thông tư này (có đóng dấu giáp lai) và gửi 08 bản gốc cho Chủ dự án.
b) Trong thời gian chưa có xác nhận
Chuyên gia thì tùy từng trường hợp Chuyên gia ký hợp
đồng với Chủ dự án hay với nhà thầu (công ty) mà Chủ
dự án hoặc nhà thầu (công ty) có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở của mình về các Chuyên gia thuộc đối tượng miễn thuế Thu nhập cá nhân khi có phát sinh nghĩa vụ thuế.
3. Trong thời hạn 30 ngày trước
khi chuyên gia kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam, Chủ dự án có trách nhiệm
báo cáo Cơ quan chủ quản, Cơ quan thuế địa phương,
Cục Hải quan, Cơ quan Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt
trụ sở chính của Chủ dự án.”
+ Tại Điều 4 hướng dẫn thủ tục, hồ sơ
miễn thuế Thu nhập cá nhân và thời hạn giải quyết của cơ quan thuế:
“Điều 4. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế Thu nhập cá nhân và thời hạn
giải quyết của cơ quan thuế:
1. Tùy từng trường hợp Chuyên
gia ký hợp đồng với Chủ
dự án hay với nhà thầu (công ty) mà Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty) gửi hồ sơ
đề nghị miễn thuế Thu
nhập cá nhân cho Chuyên gia đến cơ quan thuế địa
phương nơi đặt trụ sở của mình. Hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị của Chủ dự án
hoặc của nhà thầu (công ty) đề nghị miễn thuế Thu
nhập cá nhân đối với Chuyên gia.
- Xác nhận của Cơ quan chủ quản về
việc Chuyên gia đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi và
miễn trừ theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư
này.
- Các tài liệu liên quan đến thu nhập được miễn thuế của Chuyên gia (hợp đồng, chứng từ chi trả thu nhập,...).
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại điểm 1 nêu trên, Cơ quan thuế cấp
Xác nhận miễn thuế Thu nhập cá nhân cho Chuyên gia theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư
này.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn như sau:
“Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế
quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ
sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn, giảm thuế thu nhập
cá nhân
a) Nguyên tắc miễn, giảm thuế thu
nhập cá nhân
…
- Đối với cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định về chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự
án ODA tại Việt Nam; chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt Nam; cá
nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức
phi chính phủ; cá nhân làm việc tại khu kinh tế thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Theo quy định của pháp luật về thuế
hiện hành không quy định về mức phạt, thủ tục phạt đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài thực
hiện chương trình, dự án ODA.
Trong thời gian chưa có xác nhận
Chuyên gia thì tùy từng trường hợp Chuyên gia ký hợp đồng
với Chủ dự án hay với nhà thầu (công ty) mà Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty)
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở của mình về
các Chuyên gia thuộc đối tượng miễn thuế Thu nhập cá nhân
khi có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đề nghị Chi cục Thuế quận Hai Bà
Trưng rà soát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty để hướng dẫn Công ty thực
hiện theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty nộp đủ hồ sơ đề
nghị miễn thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện
chương trình, dự án cho chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA
theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 12/2010/TTLT-KHĐT-BTC
thì Chi cục Thuế cấp Xác nhận miễn thuế TNCN cho Chuyên gia nước ngoài theo quy
định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH MTV Tư vấn Chuyển giao hệ Bách Khoa, Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng CNTK;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|