ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2264/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 23 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày
15/3/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch
vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành
niên/thanh niên (VTN/TN) giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 231/TTr-SYT ngày 18/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 121/ĐA-SYT ngày 18/11/2019 của
Giám đốc Sở Y tế về Đề án “Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2019 - 2020 và định
hướng đến năm 2025” (Kèm theo Đề án số 121/ĐA-SYT ngày 18/11/2019 của
Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển
khai thực hiện Đề án nêu trên thiết thực, hiệu quả, đúng quy định và phù hợp
với tình hình thực tế địa phương.
Riêng phần kinh phí từ Ngân sách để
thực hiện: Tùy tình hình thực tế ngân sách tỉnh, giao Sở Tài chính rà soát,
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo từng trường
hợp cụ thể.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều: 2, 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- KGVX (Th.44,VIC);
- Lưu: VT.Tr43/12.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
UBND
TỈNH CÀ MAU
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/ĐA-SYT
|
Cà
Mau, ngày 18 tháng 11 năm 2019
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
CHO VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Tại hội nghị tổng kết Chương trình mục
tiêu quốc gia về dân số giai đoạn 2011-2015 định hướng giai đoạn 2016-2020 vừa
qua, Bộ Y tế xác định một mục tiêu trọng tâm mới, đó là đến năm 2020, giảm 30%
vị thành niên, thanh niên phá thai ngoài ý muốn. Mục tiêu này xuất phát từ thực
tế là tình trạng nạo phá thai tuổi VTN/TN của Việt Nam đang ở mức cao báo động.
Theo Tổng cục DS - Kế hoạch hóa gia đình, trung bình mỗi năm cả nước có khoảng
300.000 ca nạo phá thai ở độ tuổi 15 - 19, trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh
viên. Mặc dù tỉ lệ nạo phá thai ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây giảm,
nhưng tỉ lệ nạo phá thai ở trẻ VTN /TN lại có dấu hiệu tăng, chiếm hơn 20% các
trường hợp nạo phá thai.
Theo thống kê năm
2018, dân số tỉnh Cà Mau 1.323.000 trong đó: 15-19 tuổi là 84.977 người; 10-14
tuổi là 112.320 người lứa tuổi mà nhận thức về vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức
khỏe tình dục trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế nhất là trong việc tìm hiểu
về các biện pháp tránh thai hiện đại để giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn.
Việc đặt trọng tâm vào đối tượng trẻ vị thành niên có thể giúp đẩy nhanh tiến độ
đạt được trong công tác giảm nghèo, đồng thời ổn định các nền kinh tế và kích
thích tăng trưởng. Một điều đang trở nên rõ ràng là phát triển bình đẳng và bền
vững phải dựa trên cơ sở tồn tại một môi trường, trong đó trẻ vị thành niên có
thể thực hiện quyền và xây dựng năng lực của mình. Tuổi vị thành niên là tuổi
của những cơ hội. Chính vì vậy, toàn xã hội cần nhận thức được tầm quan trọng
có ý nghĩa trung tâm của giai đoạn có tính hình thành nhân cách, qua đó, cùng
nhau hành động để đặt nền móng cho một tương lai công bằng hơn, thịnh vượng
hơn.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày
15/3/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch
vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho VTN/TN giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số 325/KHTC-TCDS ngày
19/6/2017 của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình về việc hướng dẫn xây dựng
Đề án/Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN giai đoạn 2016-2020;
Sở Y tế tỉnh Cà Mau xây dựng Đề án
Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN năm 2020 và giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình
của vị thành niên/thanh niên, góp phần giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn
và nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số - Sức
khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau trong năm 2020, góp phần thực hiện
thành công Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về KHHGĐ.
Phấn đấu 55% VTN/TN hiểu biết, nhận
thức cơ bản về một số vấn đề DS- KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của
việc có thai ngoài ý muốn, hôn nhân cận huyết thống, tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân...
2.2. Mục tiêu 2: Tăng cường cung cấp
dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TT
- Giảm nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng
của VTN/TN xuống còn 15% vào năm 2020.
- Phấn đấu giảm tối đa 30% số trẻ vị
VTN/TN có thai ngoài ý muốn năm 2020 so với năm 2019.
- Mở các điểm cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN tại 30 xã triển khai trong năm 2020.
2.3. Mục tiêu 3 : Tạo môi trường gia
đình, xã hội thân thiện đối với VTN/TN.
- 70% cấp ủy đảng, chính quyền có văn
bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.
- 70% cha mẹ có con trong độ tuổi
VTN/TN ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức
và tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ DS - KHHGĐ.
IV. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1. Nhiệm vụ 1.
Giáo dục chuyển đổi hành vi
1.1. Lồng ghép các hoạt động của
VTN/TN:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động cho VTN/TN trong hệ thống DS-KHHGĐ các cấp, nội dung cụ thể là:
- Lồng ghép nội dung giáo dục
DS-KHHGĐ cho VTN/TN vào các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự về
VTN/TN của các cơ quan truyền thông đại chúng, nhất là trên các trang thông tin
điện tử.
- Tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới
tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ thông qua việc lồng ghép các nội dung vào các
môn học, cấp học trong hệ thống giáo dục.
1.2. Hoạt động truyền thông chuyên
biệt:
- Mô hình truyền thông chuyên biệt
cho VTN/TN được xác định là việc giáo dục, truyền thông về kiến thức và kỹ năng
thực hành về DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Tính chuyên biệt được thể hiện qua:
+ Người làm truyền thông, tư vấn: Hoạt
động truyền thông chuyên biệt này thực hiện bởi những người không chỉ có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng truyền thông về DS-KHHGĐ mà còn được trang bị kiến
thức về tâm sinh lý của VTN/TN, kỹ năng tiếp cận, làm việc với VTN/TN, bảo đảm
tính riêng tư, bảo mật, đồng cảm, tế nhị, bình đẳng, không phán xét đối với
VTN/TN. Người thực hiện các hoạt động truyền thông chuyên biệt cũng có thể
chính là các VTN/TN, những người đồng đẳng, những thành viên trong gia đình,
nhà trường.
+ Phương thức, kênh truyền thông:
không gian truyền thông, địa điểm, thời gian truyền thông đều phải chuyên biệt,
phù hợp với VTN/TN. Phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt của các nhóm VTN/TN và ở
các địa bàn riêng biệt và cần có cách tiếp cận phù hợp, thân thiện.
+ Thông điệp truyền thông xây dựng
riêng, phù hợp với VTN/TN.
+ Tuyên truyền trên Đài truyền hình,
tổ chức các sự kiện truyền thông; in ấn tài liệu, tờ rơi tuyên truyền.
+ Mô hình truyền thông chuyên biệt,
tài liệu tập huấn, tài liệu truyền thông, đào tạo, tập huấn sẽ được thiết kế,
xây dựng, thực hiện phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN
(đi học, đi làm, yếu thế...) phù hợp với đặc điểm từng địa bàn triển khai.
- Hoạt động truyền thông chuyên biệt
đáp ứng thành công các mục tiêu của Đề án bao gồm truyền thông thông qua gia
đình:
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục
chuyên biệt nhằm cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng thực hành về DS-KHHGĐ của
VTN/TN cho các bậc làm cha làm mẹ, ông bà, anh chị trong gia đình của VTN/TN để
từ đó họ có kiến thức, kỹ năng giáo dục VTN/TN về DS-KHHGĐ.
+ Thành lập các điểm, câu lạc bộ, hội
nhóm sinh hoạt chuyên biệt cho các đối tượng là các bậc làm cha làm mẹ, ông bà,
anh chị của VTN/TN.
- Phối hợp với đơn vị chức năng của
ngành giáo dục:
+ Xây dựng và nhân rộng các mô
hình/góc truyền thông giáo dục do giáo viên được trang bị kiến thức, kỹ năng về
DS-KHHGĐ cho VTN/TN chủ trì thực hiện. Các mô hình/góc này sẽ thu hút học sinh,
sinh viên tham gia sinh hoạt ngoài giờ lên lớp về các chuyên đề DS-KHHGĐ, hôn
nhân, tầm soát bệnh tật bẩm sinh, tham gia các cuộc thi kiến thức, thi tìm hiểu
về các vấn đề DS-KHHGĐ.
+ Phối hợp với các đơn vị của hệ thống
DS-KHHGĐ với các nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục về DS-KHHGĐ cho học
sinh, sinh viên.
+ Phối hợp với đơn vị chức năng của
Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Công đoàn, các tổ chức xã hội...
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
đặc thù (bao gồm cả cách thức, thời gian địa điểm tiến hành) cho các thành viên
của các đoàn thể, thanh niên lao động tham gia sinh hoạt, tìm hiểu các chuyên đề
DS-KHHGĐ, hôn nhân và tổ chức các cuộc thi kiến thức, thi tìm hiểu về các vấn đề
DS-KHHGĐ nhằm tăng sức khỏe người lao động, tăng khả năng tái tạo sức lao động.
+ Xây dựng và nhân rộng các góc thân
thiện với VTN/TN tại các cơ sở/điểm y tế của khu công nghiệp, doanh nghiệp, hội,
đoàn thể...để trao đổi, đối thoại, tìm hiểu kiến thức về DS-KHHGĐ trong sách,
báo, tạp chí, tài liệu và trên các phương tiện thông tin khác,...
- Tổ chức hoạt động truyền thông đối
với nhóm VTN/TN yếu thế:
+ Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh sẽ phối hợp với
các tổ chức xã hội, các đoàn thể có liên quan xây dựng mô hình giáo dục chuyên
biệt, có cách tiếp cận phù hợp, thân thiện với nhóm VTN/TN
yếu thế, như: VTN/TN lang thang cơ nhỡ, khuyết tật...
+ Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình tỉnh trực tiếp hoặc tham mưu Sở Y tế chỉ đạo Trung
tâm Y tế, Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố thành lập điểm, câu lạc bộ tư
vấn, giáo dục chuyên biệt về DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Thí điểm, khuyến khích và hỗ
trợ Trung tâm Y tế, Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố thành lập điểm tư vấn,
giáo dục (bao gồm cung cấp dịch vụ) chuyên biệt về DS-KHHGĐ cho VTN, TN.
- Dự kiến một số kết quả, chỉ tiêu:
+ 70% VTN/TN được cung cấp kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành về DS-KHHGĐ.
+ 70% VTN/TN được tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân.
+ 80% cán bộ truyền thông tham gia được
trang bị kiến thức kỹ năng truyền thông, giáo dục đối với VTN/TN.
2. Nhiệm vụ 2.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN
Dịch vụ DS-KHHGĐ là các hoạt động phục
vụ công tác dân số, bao gồm dịch vụ thông tin, giáo dục, vận động, hướng dẫn và
tư vấn về dân số; cung cấp biện pháp chăm sóc SKSS/KHHGĐ, nâng cao chất lượng
dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2.1. Hoạt động lồng ghép cung cấp
dịch vụ cho VTN/TN:
- Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới
cung cấp dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ bao gồm tính sẵn có, an toàn, thuận tiện, thân
thiện cho VTN/TN trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn các hiệu thuốc, người bán
lẻ không phân biệt, bảo đảm bí mật, tính riêng tư khi cung cấp các phương tiện tránh thai, hàng hóa KHHGĐ cho VTN/TN.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội
ngũ tư vấn, cung cấp dịch vụ chuyên biệt cho VTN/TN để tư vấn thân thiện về
sức khỏe tiền hôn nhân, kết hôn cận huyết thống và các yếu tố
nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh cho VTN/TN trước khi đăng ký kết hôn...
- Tập huấn, đảm bảo thực hiện đúng hướng
dẫn quy trình khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh tan máu bẩm
sinh, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh...cho VTN/TN. Thực hiện đúng những
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình cung cấp các dịch vụ lâm
sàng.
2.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ chuyên biệt:
- Thí điểm xây dựng địa điểm cung cấp
dịch vụ thân thiện kiểu mới với VTN/TN như: “góc thân thiện”, “điểm dịch vụ
thân thiện”, “phòng khám thân thiện”...cho VTN/TN tại cơ sở y tế của khu công
nghiệp, khu vực có đông thanh niên lao động di cư,...Những nhân viên cung cấp dịch
vụ được đào tạo các kiến thức, kỹ năng để tiếp cận với VTN/TN một cách thân thiện,
kín đáo, tôn trọng sự riêng tư của VTN/TN, cư xử đúng mực; thời giờ cung cấp dịch
vụ linh hoạt, các cơ chế phù hợp...
- Xây dựng những
điểm cung cấp dịch vụ thân thiện kiểu mới cho VTN/TN theo hướng dẫn của Trung
ương; Phối hợp với các tổ chức xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công - tư cùng kết
hợp xây dựng, thực hiện.
- Các mô hình điểm, câu lạc bộ cung cấp
dịch vụ thân thiện sẽ được thiết kế, xây dựng, thực hiện phù hợp với từng
nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN (đi học, đi làm, yếu thế...) phù hợp
với đặc điểm vùng, miền, đối tác triển khai.
- Các cán bộ cung cấp dịch vụ thân
thiện với VTN/TN phải được đào tạo về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN và
có chứng nhận đã hoàn thành lớp đào tạo.
- Dự kiến một số kết quả, chỉ tiêu:
+ Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN lên 25% tại địa bàn triển khai Đề án vào năm
2020.
+ 70% người cung cấp dịch vụ được
trang bị kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN.
+ Giảm số người VTN/TN có thai ngoài ý
muốn.
3. Nhiệm vụ 3.
Xây dựng và thử nghiệm các mô hình chuyên biệt
3.1. Mô hình giáo dục, cung cấp dịch
vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN tại các khu công nghiệp:
- Xây dựng, hoàn thiện mạng lưới
tuyên truyền viên về chăm sóc SKSS/KHHGĐ:
+ Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp có ít nhất 05 tuyên truyền viên về chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
+ Đại diện cán bộ y tế, bộ phận công
đoàn hoặc cán bộ phụ trách nhân sự trong các doanh nghiệp hoạt động tại khu
công nghiệp.
+ Tại khu công nghiệp, doanh nghiệp tổ
chức xây dựng và triển khai các hoạt động của mạng lưới;
triển khai công tác đào tạo, tập huấn mới về kiến thức và kỹ năng tuyên truyền
vận động về chăm sóc SKSS/KHHGĐ...
- Hoàn thiện các phòng tư vấn
SKSS/KHHGĐ:
+ Trên cơ sở vật chất sẵn có của khu
công nghiệp, doanh nghiệp bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ, tài liệu để
hoàn thiện, đẩy mạnh hoạt động, phát huy hiệu quả của các phòng tư vấn
SKSS/KHHGĐ.
+ Bổ sung trang thiết bị, cập nhật
tài liệu phục vụ công tác tư vấn; xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp trong
triển khai hoạt động phòng tư vấn.
- Các hoạt động giáo dục:
+ Nói chuyện chuyên đề trang bị kiến
thức về chăm sóc SKSS cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
+ Lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ
vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ do các khu công nghiệp, các doanh nghiệp tổ
chức.
+ Lồng ghép các nội dung giáo dục qua
các buổi họp tổ sản xuất, họp nhóm hoặc các hoạt động trong thời gian ăn trưa,
đưa đón công nhân,...tại nhà máy, xí nghiệp.
+ Lồng ghép cung cấp thông tin về
SKSS/KHHGĐ vào các câu lạc bộ sẵn có hoặc thành lập các câu lạc bộ mới.
+ Tổ chức tuyên truyền vận động lồng
ghép cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS và cung cấp PTTT cho các đối tượng.
+ Lồng ghép cung cấp kiến thức trong
việc đào tạo các kỹ năng cho công nhân. Cung cấp các sản phẩm truyền thông, tài
liệu tuyên truyền về nội dung CSSKSS/KHHGĐ
+ Vận động các đối tượng là nhà quản
lý: Cung cấp kiến thức cơ bản về các dịch vụ DS-KHHGĐ, SKSS và PTTT cho các đối
tượng là chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý để họ hiểu được lợi ích của mô hình
đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
CSSKSS/KHHGĐ tại Khu công nghiệp:
+ Tổ chức đào tạo các kỹ năng, kỹ thuật
cơ bản cho y tế khu công nghiệp trong khả năng có thể đảm
nhận thực hiện cung cấp những dịch vụ tối thiểu của công
tác CSSKSS/KHHGĐ như cấp phát, bán thuốc tránh thai tại chỗ, cấp phát và bán
bao cao su, tổ chức đặt vòng tránh thai, tiêm thuốc tránh thai tại nhà máy...
+ Đầu tư kinh phí nhằm nâng cấp cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho y tế các khu công nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của công nhân về chăm sóc sức khỏe sinh sản và phương tiện tránh thai.
+ Lựa chọn triển khai cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và phương tiện tránh thai phù hợp với thực tế cơ
sở vật chất, trang thiết bị, chuyên môn của y tế khu công nghiệp và mức thu nhập
của công nhân.
+ Tăng cường các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ
có chất lượng tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn để có
thể đáp ứng được nhu cầu cho công nhân.
- Nâng cao năng lực cán bộ làm y tế
tại khu công nghiệp: Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế khu công nghiệp về các nội
dung của SKSS/KHHGĐ...
- Cung cấp phương tiện tránh thai cho
các đối tượng:
+ Phòng chống các bệnh lây truyền qua
đường tình dục trong đó bao gồm HIV/AIDS và phòng tránh mang thai ngoài ý muốn.
+ Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh,
Khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tổ chức cung cấp các
phương tiện tránh thai cho công nhân.
3.2. Mô hình giáo dục về DS-KHHGĐ,
SKSS cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường với các hoạt động:
- Lồng ghép nội dung giáo dục giới
tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ vào các môn học, cấp học.
- Hỗ trợ xây dựng và duy trì chuyên
trang, chuyên mục về giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ trên Đài
truyền hình.
- Xây dựng và duy trì các “góc thân
thiện” trong nhà trường:
+ Góc thân thiện đặt tại thư viện hoặc
phòng sinh hoạt chung: cung cấp các tài liệu về giáo dục giới tính, hôn nhân -
gia đình, kiến thức về DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS.
+ Góc thân thiện: ngoài việc cung cấp
các tài liệu liên quan đến DS-KHHGĐ, CSSKSS, góc thân thiện còn có thể giải đáp
trực tiếp các thắc mắc của học sinh đảm bảo thân thiện, kín đáo và hiệu quả.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến
thức về các vấn đề DS - KHHGĐ online, cuộc thi, hội diễn...
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng tư vấn, tuyên truyền về DS - KHHGĐ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
4. Nhiệm vụ 4. Tạo
môi trường gia đình, xã hội thân thiện
4.1. Nhiệm vụ và các hoạt động chủ
yếu:
- Tham mưu với các cấp ủy, chính quyền
địa phương quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo đối với các hoạt động của Đề án nói
riêng cũng như đối với VTN/TN nói chung.
- Cung cấp thông tin, vận động, huy động
các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng
tham gia giáo dục DS - KHHGĐ, thay đổi quan niệm không tích cực với VTN/TN, ủng
hộ VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các
dịch vụ DS-KHHGĐ và giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN/TN.
- Cung cấp thông tin, giáo dục cho
các bậc cha mẹ, ông bà, anh chị của VTN/TN về lợi ích của việc bảo đảm cho
VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, thực hiện các dịch vụ DS
- KHHGĐ; tham gia công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ tại điểm/câu lạc bộ.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ giúp VTN/TN thuộc hộ nghèo, đối tượng chính sách xã hội, cư trú ở vùng khó
khăn, đặc biệt khó khăn được các dịch vụ miễn phí về tư vấn, khám sức khỏe tiền
hôn nhân, khám phát hiện bệnh Thalasamira và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm
sinh.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ thuật khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện
bệnh dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh.
- Tăng cường xã hội hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Đề xuất xây dựng các cơ chế tiếp thị
xã hội, cơ chế thị trường, cơ chế huy động nguồn lực nhằm huy động sự đóng góp
của VTN/TN, giảm bớt áp lực đối với ngân sách Nhà nước; xác nhận điểm cung cấp
dịch vụ thân thiện đối với VTN/TN...
4.2. Dự kiến một số kết quả, chỉ
tiêu
- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền có
văn bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN. 80% ban,
ngành, đoàn thể có hướng dẫn về việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm
cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và
tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ.
- 70% cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN
ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp
cận, thụ hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ.
5. Nhiệm vụ 5.
Nâng cao năng lực
5.1. Hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ:
- Hội thảo với các nhà quản lý về thực
trạng và biện pháp nâng cao năng lực cho VTN/TN, các tổ chức và cán bộ các cấp,
các đơn vị và người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp; cơ chế, chính sách, biện
pháp xã hội hóa công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ và trợ giúp VTN/TN chủ
động thực hiện các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ truyền thông, tư vấn của hệ thống DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức, kỹ năng tư
vấn và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng
làm việc với VTN/TN.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cập
nhật về chuyên môn, kỹ thuật về tầm soát dị tật bẩm sinh: nhu cầu và tâm sinh
lý VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN cho những người thường xuyên cung cấp dịch
vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên môn. Đào tạo chuyên biệt
người cung cấp dịch vụ để làm việc với VTN/TN
- Đào tạo, tập huấn trang bị kiến thức
về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất của VTN/TN; các kỹ năng truyền
thông, tư vấn đối với VTN/TN; chính sách pháp luật DS-KHHGĐ đối với VTN/TN; các
quy định chuyên môn, quy trình thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức cập nhật, các loại dịch vụ, quy trình
dịch vụ, các thủ tục cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN và đặc điểm phát triển
tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung
cấp dịch vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên môn về kiến thức
cập nhật chuyên môn, kỹ thuật tầm soát dị tật bẩm sinh và
đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc
với VTN/TN.
- Cung cấp trang thiết bị, tài liệu
cho góc thân thiện...
5.2. Tổ chức thực hiện nghiên
cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá về nhu cầu của
VTN/TN và mức độ chấp nhận của VTN/TN đối với cung cấp thông tin, truyền thông
và cung cấp dịch vụ Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình thân thiện.
- Nghiên cứu về tác động của giáo dục
đồng đẳng, sinh hoạt của câu lạc bộ, xây dựng góc thân thiện, việc trao đổi giữa
cha mẹ và con cái, tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa cán bộ đoàn thanh
niên với VTN/TN.
- Nghiên cứu về phối hợp và cơ chế phối
hợp trong việc truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ kỹ thuật; trong quản
lý và điều hành tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động về DS-KHHGĐ đối
với VTN/TN.
5.3. Quản lý Đề án:
- Thu thập thông tin, khảo sát, đánh
giá đầu vào, đầu ra của Đề án nhằm so sánh các chỉ tiêu, chỉ báo, đánh giá kết
quả Đề án vào năm 2020. Những lĩnh vực sẽ được thu thập thông tin, khảo sát,
đánh giá: về thực trạng, môi trường chính sách, xã hội thân thiện với VTN/TN; về
cơ sở vật chất của các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ; sự sẵn sàng cung cấp dịch
vụ thân thiện cho VTN/TN của đội ngũ nhân viên về kiến thức, thái độ, kỹ năng
thực hành các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ của VTN/TN...
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
kiểm tra, giám sát, quản lý tài chính, tổ chức hội nghị hàng năm, sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
V. THỜI GIAN, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian
thực hiện
* Năm 2019:
- Từ tháng 1 đến tháng 6/2019: Xây dựng
dự thảo Đề án gửi các Sở, ban ngành, UBND các huyện, Tp đóng góp ý kiến vào dự
thảo kế hoạch Đề án.
- Tổng hợp ý kiến góp ý của các Sở,
ban ngành để hoàn chỉnh Đề án trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt Đề án.
- Từ tháng 7 đến tháng 12/2019: Lồng
ghép các hoạt động của Đề án với các đề án, Dự án khác đã được cấp kinh phí để
thực hiện các hoạt động:
+ In tài liệu tài liệu truyền thông
chuyên biệt, tài liệu về DS-KHHGĐ cho VTN/TN.
+ Sinh hoạt Câu lạc bộ tiền hôn nhân,
nói chuyện chuyên đề tại 33 xã.
+ Tuyên truyền trên Đài truyền thanh
huyện, Tp và loa truyền thanh xã, phường, thị trấn.
* Năm 2020:
- Tổ chức Hội nghị triển khai Đề án cấp
tỉnh, cấp huyện, và cấp xã.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên
truyền cho đội ngũ tuyên truyền viên.
- Cung cấp tài liệu tuyên truyền cho
các phòng tư vấn các doanh nghiệp, khu công nghiệp.
- Nói chuyện chuyên đề cho công nhân
tại các khu công nghiệp.
- Sinh hoạt ngoại khóa nhằm giáo dục
giới tính và bình đẳng giới cho học sinh các trường THCS, THPT, Trường Cao đẳng,
Trường trung cấp ... trong tỉnh.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề
án tại cơ sở
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện Đề án.
2. Phạm vi
thực hiện
Các xã, phường, thị trấn; huyện,
thành phố và các Trường Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng
chuyên nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Đối tượng
- Đối tượng đích: Vị thành niên/thanh
niên
- Đối tượng tham gia:
+ Cán bộ DS-KHHGĐ, Y tế.
+ Cơ quan DS-KHHGĐ, Y tế.
+ Các cấp ủy Đảng, chính quyền và
ban, ngành, đoàn thể.
+ Gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã
hội và khu công nghiệp.
VI. GIẢI PHÁP
1. Những giải
pháp chính
1.1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy và chính quyền đối với công tác tư vấn và cung cấp dịch vụ DS -
KHHGĐ cho VTN/TN. Coi công tác này là một nội dung trọng tâm trong các chương
trình, kế hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN bao gồm những
cán bộ trong hệ thống DS- KHHGĐ và các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc
phối hợp thực hiện Đề án; Báo cáo, kiểm tra, giám sát đảm bảo Đề án được thực
hiện đúng, hiệu quả.
1.2. Truyền thông, tư vấn, giáo dục
chuyển đổi hành vi:
- Tăng cường phổ biến chính sách,
pháp luật về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN cho cộng đồng, xã hội. Triển khai mạnh, có
hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục với nhiều hình thức và cách tiếp cận
phù hợp với VTN/TN trong đó đặc biệt lưu ý đến nhóm yếu thế; tăng cường các hoạt
động truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trong các nhà trường, xí nghiệp; phối hợp
với ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội… thực hiện truyền
thông giáo dục chuyển đổi hành vi. Tăng cường sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng, thí điểm các mô hình truyền thông thân thiện tại các buổi sinh hoạt
ngoại khóa của nhà trường.
- Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp
các dịch vụ KHHGĐ cho tổ chức và gia đình về trách nhiệm xem trọng việc chăm
sóc sức khỏe cho VTN/TN xóa bỏ định kiến chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho trẻ VTN/TN,
không kỳ thị, không phân biệt giai tầng trong xã hội. Cần
chú trọng VTN/TN có hoàn cảnh khó khăn; giúp đỡ, chăm sóc, chăm sóc sức khỏe và
phát huy vai trò VTN/TN, gia đình có VTN/TN có trách nhiệm thực hiện tốt và
tích cực tham gia giám sát việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của VTN/TN, nâng
cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc tăng cường tư vấn và cung
cấp dịch vụ DS - KHHGĐ vận động tư vấn để mỗi cá nhân VTN/TN điều tham gia mua
bảo hiểm y tế.
Phối hợp giữa ngành Y tế với Liên
đoàn Lao động tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai mô hình giáo dục, cung
cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho VTN/TN tại các khu công nghiệp
và giáo dục về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho VTN/TN
trong nhà trường.
1.3. Cung cấp dịch vụ Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
DS-KHHGĐ cho VTN/TN tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ
sung trang thiết bị và tập huấn cập nhật kiến thức cho những ngươi cung cấp
dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN, nâng cao chất lượng hệ thống
hậu cần, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các phương tiện tránh thai.
- Tăng cường chất lượng đồng thời mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc
và điều trị sớm một số bệnh liên quan đến đường sinh sản cho VTN/TN.
1.4. Tạo môi trường gia đình, nhà
trường và xã hội thân thiện với VTN/TN:
- Tích cực rà soát, nghiên cứu, đề xuất
xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về DS-KHHGĐ cho VTN/TN, cơ chế hỗ trợ
VTN/TN là người dân tộc, hộ nghèo, vùng khó khăn, nhóm yếu thế được tiếp cận và
thụ hưởng dịch vụ DS- KHHGĐ cho VTN/TN.
- Tăng cường sự tham gia phối hợp đồng
bộ của các trường phổ thông trung học trong việc giáo dục và cung cấp những kiến thức phù hợp về DS-KHHGĐ ở tuổi vị thành niên.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
gia đình phấn đấu giảm tối đa trẻ VTN/TN vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
2. Tài chính
Kinh phí thực hiện Đề án được dự
toán từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, hàng năm.
VII. DỰ TOÁN KINH
PHÍ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Kinh phí
- Năm 2019: Thực hiện lồng ghép các
hoạt động của Đề án chung với nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và nguồn
địa phương đã cấp cho các đề án, dự án trong năm 2019.
- Năm 2020: 751.200.000 đồng,
Trong đó:
+ Dự toán nguồn Trung ương:
251.200.000 đồng
+ Dự toán nguồn địa phương:
500.000.000 đồng
(Kèm theo phụ lục kinh phí năm 2020)
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ về địa
phương thông qua Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện
đề án đảm bảo tối thiểu bằng 200% nguồn Trung ương hỗ trợ.
- Nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Cơ chế phối
hợp, quản lý tài chính
Thực hiện theo các quy định của pháp
luật về quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số,
các quy định tài chính hiện hành và các văn bản liên quan của trung ương, địa
phương.
3. Sau khi kết
thúc năm 2020, tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch
giai đoạn năm 2021-2025.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chi cục Dân
số - KHHGĐ tỉnh Cà Mau
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, quản lý, điều hành thực
hiện có hiệu quả các hoạt động của Đề án và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình
hình tổ chức triển khai thực hiện “Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên năm 2020 và giai đoạn
2021 - 2025.
- Tham mưu cho Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố hướng
dẫn đôn đốc, kiểm tra giám sát Đề án; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình hằng năm, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược
DS-SKSS.
- Hàng năm, căn cứ nội dung của Đề án
được duyệt xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện Đề án gắn với kế hoạch
phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh trình Sở Y tế để báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
- Định kỳ hàng năm và đột xuất báo
cáo về Sở Y tế tình hình triển khai thực hiện Đề án.
2. Phòng Kế hoạch
Tài chính thuộc Sở Y tế
Phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ
trên cơ sở ngân sách được giao, chủ động tham mưu cho lãnh đạo Sở Y tế trình cấp
thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện kinh phí Đề án đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Phòng Nghiệp
vụ Y
Phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ
và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện Đề án.
4. Bộ phận Chăm
sóc SKSS thuộc Bệnh viện Sản-Nhi Cà Mau
Phối hợp thực hiện trong phạm vi chăm
sóc sức khỏe cho VTN/TN
5. Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Cà Mau.
Tăng cường tuyên truyền nội dung Đề
án trên Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử và hệ thống truyền thanh của Ngành Y tế.
6. Trung tâm kiểm
soát bệnh tật
- Tham gia thực hiện Đề án trong phạm
vi nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống bệnh lây nhiễm cho VTN/TN.
7. Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS
Tham gia thực hiện Đề án trong phạm
vi nhiệm vụ phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS cho VTN/TN.
8. Thanh tra Sở Y
tế
Phối hợp với Chi cục Dân số -KHHGĐ
trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
IX. HIỆU QUẢ CỦA
ĐỀ ÁN
Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch
vụ DS - KHHGĐ cho VTN/TN Năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 sẽ là một phương thức
truyền thông, một cách tiếp cận riêng biệt nhưng vẫn mang tính kín đáo, tôn trọng
đối với VTN/TN. Kết quả mà Đề án đạt được sẽ góp phần quan trọng vào việc
trang bị kiến thức, nâng cao sự hiểu biết, kỹ năng tiếp thu thực hiện hành vi
đúng đắn, trang bị cho VTN/TN kiến thức cơ bản về DS - KHHGĐ, nâng cao kiến thức và tạo sự đồng thuận từ phía gia đình, nhà trường và
xã hội đối với vấn đề DS - KHHGĐ cho VTN/TN, thay đổi những quan niệm, cách
suy nghĩ phù hợp với xu thế của sự vận động xã hội, tạo sự
đồng thuận hơn nữa đối với vấn đề DS -KHHGĐ cho VTN/TN.
Đề án triển khai và đi vào hoạt động
sẽ góp phần hơn nữa trong việc cũng cố và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ
DS - KHHGĐ thân thiện, chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả ít tốn kém, đáp ứng nhu
cầu cho mọi tầng lớp VTN/TN, từ đó góp phần quan trọng cho VTN/TN nhận thức
đúng vào việc xét nghiệm trước khi kết hôn, giảm thiểu kết hôn sớm, kết hôn cận
huyết thống, mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn đặc biệt là giảm tỷ lệ phá
thai.
Nhận thức đúng đắn về lợi ích của dịch vụ DS - KHHGĐ sẽ làm tăng nhanh tỷ lệ người tham gia sàng
lọc trước sinh, sơ sinh; giảm tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi, tỷ lệ tử vong bà mẹ,
nâng cao sức khỏe về thể chất lẩn tinh thần VTN/TN, chất lượng nguồn nhân lực
được cải thiện, góp phần ổn định và phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh nhà.
Trên đây là Đề án Tăng cường tư vấn
và cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ cho VTN/TN năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh Cà Mau (thay
b/c);
- Tổng cục DS-KHHGĐ (thay b/c);
- Sở Tài chính tỉnh Cà Mau;
- LĐLĐ tỉnh Cà Mau;
- Sở GD&ĐT tỉnh Cà Mau;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Tỉnh đoàn;
- Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau;
- UBND huyện, thành phố Cà Mau;
- Các đơn vị trực thuộc SYT;
- Lưu: VT, NVY, CCDS.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trung Nhân
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DS-KHHGĐ CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH
NIÊN
(Kèm theo Đề án số 121/ĐA-SYT ngày 18/11/2019 của Sở Y tế Cà Mau)
Đơn vị tính:
Đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm 2020
|
Tổng cộng
|
Nguồn TW
|
Nguồn ĐP
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
|
Các hoạt động triển khai và truyền thông
chuyên biệt giáo dục thay đổi hành vi cho VTN/TN
|
251.200.000
|
500.000.000
|
751.200.000
|
1
|
Hội nghị triển khai Đề án tại 09 huyện, Tp
(01 buổi) mỗi đv khoảng 40 người dự (40 x 9 = 360 người)
Tổng số:
Tài liệu: 360 bộ x 500đ/tờ (2 mặt) x 50 tờ
= 9 tr
Nước uống: 360 chai x 5.000 đ/chai = 1,8 tr
Khung chữ: 9 cái x 0,5 đ/cái = 4,5 tr
|
15.300.000
|
|
15.300.000
|
2
|
Hội nghị triển khai Đề án tại các xã :
101 xã
Tài liệu: 20 người/ xã x 101 xã x 20 tờ/bộ
x 500 đ/tờ (2 mặt) = 20,2 tr
Nước uống: 101 xã x 20 người x 5.000 đ/chai =
10,1 tr
Khung chữ: 101 cái x 0,3 đ/cái = 30,3 tr
Tiền ăn CTV: 10 người/xã x 101 xã x 50.000
đ/buổi = 50,5 tr
Tàu xe: 10 người/xã x 101 xã x 50.000
đ/người = 50,5 tr
|
|
161.600.000
|
161.600.000
|
3
|
Hội nghị tổng kết Đề án tại tỉnh (01
buổi), Tổng số: 50 người
Tài liệu: 50 bộ x 500đ/ tờ (2 mặt) x 50 tờ
= 1,250 tr
Nước uống: 50 chai x 5.000 đ/chai = 0,250 tr
Khung chữ: 1 cái = 0,5 tr
|
|
2.000.000
|
2.000.000
|
4
|
Hội nghị Tổng kết Đề án tại 09 huyện, Tp
(01 buổi), mỗi đv khoảng 40 người dự (40 x 9 = 360 người)
Tổng số:
Tài liệu: 360 bộ x 500đ/tờ (2 mặt) x 50 tờ
= 9 tr
Nước uống: 360 chai x 5.000 đ/chai = 1,8 tr
Khung chữ: 9 cái x 0,5 đ/cái = 4,5 tr
|
|
15.300.000
|
15.300.000
|
5
|
Hội nghị Tổng kết Đề án tại xã
Tổng xã: 101 xã
Tài liệu: 20 người/ xã x 101 xã x 20 tờ/bộ
x 500 đ/tờ (2 mặt)= 20,2 tr
Nước uống: 2.020 chai x 5000 đ/chai = 10,1tr
Khung chữ: 101 cái x 0,3 đ/cái = 30,3 tr
Tiền ăn CTV: 10 người/xã x 101 xã x 50.000
đ/buổi = 50,5 tr
Tàu xe: 10 người/xã x 101 xã x 50.000
đ/người = 50,5 tr
|
|
161.600.000
|
161.600.000
|
6
|
Tập huấn kiến thức và kỹ năng tuyên truyền
vận động cho đội ngũ tuyên truyền viên:
- Đợt 1: 4 Huyện, Tại tỉnh, thời gian 1
ngày, số lượng 15 người/ huyện, tổng số 60 gồm các khoản chi:
Tài liệu: 60 bộ x 500 đ/tờ (2 mặt) x 50 tờ
=1,5 tr
Nước uống: 60 người x 5.000đ/ chai = 0,3 tr
Khung chữ: 1 tấm x 500.000đ/ tấm = 0,5 tr
Giảng viên: 02 buổi x 500.000 đ/buổi = 1 tr
Tiền ăn: 60 người x 150.000 đ/ngày = 9 tr
Tàu xe: 60 người x 200.000 đ/người = 12 tr
- Đợt 2: 5 huyện, tại tỉnh, thời gian 1
ngày, số lượng 15 người/ huyện, tổng số 75 người gồm các khoản
chi:
Tài liệu: 75 bộ x 500 đ/tờ (2 mặt) x 50 tờ
= 1,875 tr
Nước uống: 75 người x 5.000đ/ chai = 0,375 tr
Khung chữ: 1 tấm x 500.000đ/ tấm = 0,5 tr
Giảng viên: 02 buổi x 500.000 đ/buổi = 1 tr
Tiền ăn: 75 người x 150.000 đ/ngày = 11,250 tr
Tàu xe: 75 người x 200.000 đ/người = 15 tr
|
24.300.000
|
30.000.000
|
54.300.000
|
7
|
Bổ sung tài liệu tuyên truyền, tư vấn cho
các phòng tư vấn của các doanh nghiệp, khu công nghiệp;
In sách là 80 cuốn/ huyện x 9 huyện, tp x
80.000 đ/cuốn = 72 tr
Tờ rơi: 5.000 tờ/ huyện x 9 đv x 800 đ/tờ =
21,6 tr
|
93.600.000
|
|
93.600.000
|
8
|
Nói chuyện chuyên đề cho công nhân, người lao
động tại các khu công nghiệp. Mỗi đv tổ chức 2 cuộc/năm, mỗi cuộc 70
người dự
* Lần 1: 48 xã
Nước uống: 70 người x 4 huyện x 4 điểm x 2
lần/năm x 5.000đ/chai = 11,2 tr
Thù lao người tư vấn: 4 huyện x 4
điểm/huyện x 2 lần/năm x 100.000/buổi = 3,2 tr
Khung chữ: 4 huyện x 4 điểm x 2 lần/năm x
300.000đ/tấm = 9,6 tr
* Lần 2: 53 xã
Nước uống: 70 người x 5 đv x 4 điểm x 2
lần/năm x 5.000đ/chai = 14 tr
Thù lao người tư vấn: 5 huyện x 4
điểm/huyện x 2 lần/năm x 100.000/buổi = 4 tr
Khung chữ: 5 huyện x 4 điểm x 2 lần/năm x
300.000đ/tấm = 12 tr
|
54.000.000
|
|
54.000.000
|
9
|
Sinh hoạt ngoại khóa giáo dục giới tính,
bình đẳng giới cho học sinh các trường trong toàn tỉnh (4 trường /
huyện, Tp)
16 trường x 2.000.000 đ/trường/lần x 2 lần/
năm = 64 tr
20 trường x 2.000.000 đ/trường/lần x 2 lần/
năm = 80 tr
|
64.000.000
|
80.000.000
|
144.000.000
|
10
|
Công tác phí kiểm tra giám sát đề án, từ
tỉnh xuống huyện, xã (30 xã)
Lưu trú: 2 người/ xã x 150.000 đ/người/ngày
x 30 xã = 9tr
Xăng xe: 30 xã x 60 lít/xã x 22.500 đ/lít =
40,5 tr
|
|
49.500.000
|
49.500.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
251.200.000
|
500.000.000
|
751.200.000
|
Bằng chữ:
Bảy trăm năm mươi mốt triệu, hai trăm ngàn
|