ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2227/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 14 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết;
Căn cứ Thông tư số
41/2016/TT-BTNMT ngày 21 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy
hiểm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4414/TTr-STNMT ngày 09 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP-CVK;
- Lưu: VT, VP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
31KTTC_V NAM_QDUB
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2227/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và
công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và
các vấn đề liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu giữa
các cơ quan, đơn vị có chức năng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức cá nhân) có liên
quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức cá
nhân có liên quan trong hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, theo đúng quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, chuyên
ngành, cung cấp và trao đổi thông tin về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất liên
ngành, liên vùng, đồng bộ, hiệu quả, có sự phân công trách nhiệm hợp lý của từng
cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà
nước về Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
2. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt
chẽ đúng quy định; tuân thủ nội dung hoạt động của Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp trao đổi thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
phải thực hiện thường xuyên và trở thành thông lệ chung nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi
khí hậu theo quy định pháp luật.
4. Đảm bảo yêu cầu chất lượng chuyên
môn và thời gian phối hợp.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Quản lý về khí tượng thủy văn
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý khí tượng thủy văn ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo phân cấp.
b) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức trong lĩnh vực khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
khí tượng thủy văn và quan trắc dự báo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối
liên thông cung cấp thông tin, dự báo giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh.
đ) Thu, nhận, cung cấp thông tin khí
tượng thủy văn giữa Đài Khí tượng thủy văn với các cơ quan thông tin đại chúng
của tỉnh.
e) Phối hợp tổ chức nghiên cứu ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực khí tượng thủy văn.
g) Tổng hợp dữ liệu về tình hình diễn
biến của khí hậu, thủy văn, tần suất bão, lũ lụt, dự báo xuất hiện lũ quét và
các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục
thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.
h) Phối hợp kiểm soát tình hình xả lũ
và xử lý tình huống khẩn cấp có nguy cơ ảnh hưởng đến vùng hạ du khi các hồ thủy
lợi, thủy điện xả nước theo cơ chế phối hợp vận hành liên hồ chứa thủy lợi, thủy
điện.
2. Quản lý về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về biến đổi khí hậu ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
phân cấp.
b) Tổng hợp báo cáo tình hình tác động
của biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ, phòng, chống, khắc
phục hậu quả do biến đổi khí hậu.
d) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức trong lĩnh vực biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng kịch biến đổi khí hậu; điều
phối việc thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
g) Lập, thẩm định, trình phê duyệt và
tổ chức thực hiện dự án về ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện báo cáo, giám
sát và đánh giá thực hiện dự án theo quy định.
h) Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó biến đổi khí hậu.
i) Thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự
án thuộc các Chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm
phối hợp cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn và thích ứng với biến đổi khí hậu; các
biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu, thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển,
chương trình kế hoạch dài hạn về khí tượng thủy văn, kế hoạch hành động thích ứng
với biến đổi khí hậu, giám sát biến đổi khí hậu.
b) Xây dựng cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ trì tổng hợp báo cáo kết
quả, tiến độ thực hiện định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
c) Thẩm định tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các
quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin về khí tượng thủy văn, thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
e) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự
báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu và hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh; chủ trì kiểm tra việc quan trắc, thu thập, lưu giữ tài
liệu về các yếu tố khí tượng thủy văn trên lưu vực hồ chứa của các công trình
thủy lợi.
g) Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc
lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch trên địa bàn tỉnh.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
chiến lược, mục tiêu, chương trình, đề án, dự án khí tượng thủy văn và biến đổi
khí hậu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi
trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch của tỉnh về khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
i) Chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng
thủy văn khu vực Nam bộ, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các Sở, ban, ngành liên
quan thu thập, xử lý thông tin tổng hợp tình hình khí tượng thủy văn, đánh giá
diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu đến yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh; phối hợp các ngành báo cáo đề xuất và kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
k) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến các thông tin kiến thức
và văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, phòng
chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
l) Phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng
dẫn thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về
kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
m) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo định
kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
n) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn, xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định pháp luật.
o) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ,
thông tin, dữ liệu, quản lý khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định
của pháp luật; tham gia hợp tác quốc tế về Khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông
tin, số liệu về tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản trên cơ sở đó báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp ứng phó, khắc phục.
b) Thường xuyên tiếp nhận các dự báo,
cảnh báo do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam bộ
cung cấp, xử lý thông tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn,
kịch bản biến đổi khí hậu trong phòng, chống thiên tai, xây dựng và phát triển
nông nghiệp, nông thôn; tham mưu, đề xuất Bộ, ngành Trung ương ban hành hoặc sửa
đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng,
chống thiên tai thuộc lĩnh vực được giao quản lý trong điều kiện biến đổi khí hậu.
d) Tham mưu UBND tỉnh ban hành phương
án phòng, tránh, ứng phó, khắc phục kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ, dự án về khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định. Tổng hợp vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh các nội dung, nhiệm vụ về khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các ngành, tổ chức liên quan tham mưu UBND tỉnh ưu tiên
triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn và biến đổi
khí hậu trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các đơn vị có liên quan nhằm tạo cơ sở
khoa học để định hướng các hoạt động khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp thẩm định các dự án, đề
án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến về lĩnh vực khí tượng thủy
văn và biến đổi khí hậu vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống,
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở
tuyên truyền Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, công tác phòng, chống giảm nhẹ
thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, phổ biến Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản quy phạm pháp luật
về biến đổi khí hậu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong ngành xây dựng để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi
khí hậu và thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trong quy hoạch, xây dựng đô thị,
khu công nghiệp, khu dân cư tập trung.
9. Sở Công Thương
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động
trong ngành công thương khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy
văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu và thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu trong xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành
công trình thủy điện và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý.
b) Phối hợp cho ý kiến các chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và năng lượng.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục,
đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu giáo dục,
đào tạo về vai trò, hoạt động khí tượng thủy văn, đồng thời tuyên truyền về
nguyên nhân, biểu hiện và cách thích nghi ứng phó với biến đổi khí hậu và thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu.
b) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn trên
địa bàn tỉnh.
c) Tuyên truyền cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động đường thủy về việc bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh nắm bắt diễn biến thời tiết,
thiên tai để có phương án chuẩn bị lực lượng và sẵn sàng ứng
phó khi có sự cố thiên tai xảy ra.
b) Thực hiện việc trao đổi thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
phục vụ quốc phòng với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn
Tỉnh; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết.
13. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ an ninh quốc gia với mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh; phối hợp
quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
khí tượng thủy văn.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình
Tây Ninh, Báo Tây Ninh
Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh,
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cập nhật,
truyền phát các dự báo, cảnh báo thiên tai, biện pháp phòng, tránh, ứng phó, khắc
phục theo quy định.
15. Các Trung tâm, Đài Khí tượng
thủy văn trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
a) Theo chức năng nhiệm vụ của mình,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành liên quan cập nhật
dữ liệu, kết nối liên thông dữ liệu khí tượng thủy văn, ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
b) Truyền, phát thông tin khí tượng
thủy văn từ các Trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi địa bàn quản lý
về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh và các đơn vị liên quan (cung cấp thông tin về lượng mưa sau mỗi đợt
mưa, mực nước trên sông suối, ao hồ, cảnh báo về bão, lũ lụt, dự báo các hiện
tượng thiên tai nguy hiểm có thể xảy ra và các thông số về khí tượng,..tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án cắm mốc giới, xác định
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia; ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 Luật Khí tượng thủy văn.
16. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Tây Ninh, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu
Tiếng - Phước Hòa
Có trách nhiệm thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nơi có đập, hồ chứa nước, vùng hạ du đập, hồ chứa nước.
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp của UBND cấp huyện
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Sở Tài nguyên và Môi trường các nhiệm vụ phòng, chống lụt bão,
giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quản lý.
2. Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh
báo xuất hiện hiện tượng thời tiết cực đoan thì chủ động khẩn trương chỉ đạo,
huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử lý các vi
phạm pháp luật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định của pháp
luật; tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
trên địa bàn theo thẩm quyền.
4. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
5. Có trách nhiệm tham gia bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do biến đổi
khí hậu gây ra trên địa bàn.
7. Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội
dung thích ứng với biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp UBND cấp xã
1. Tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; tham gia giải quyết, xử
lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do
thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
4. Tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo và biến đổi khí hậu phân cấp hoặc ủy
quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
Điều 8. Trách nhiệm
phối hợp của các Sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân
1. Theo chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và khi có biến
đổi khí hậu gây ra hậu quả thiệt hại.
2. Cung cấp thông tin về khí tượng,
thủy văn theo quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Chế độ
báo cáo thực hiện quy chế
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện quy chế và
các nghĩa vụ liên quan của năm trước cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Các Sở, ban, ngành được phân công
chủ trì các nhiệm vụ, dự án, đề án thuộc các chương trình, kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện dự án, đề án về Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo 06 tháng trước ngày 20 tháng 6 cùng năm; báo cáo
năm chậm nhất trước ngày 20 tháng 2 năm sau để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và UBND các huyện, thành phố kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.