BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6994/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
2. Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2020;
3. Nghị định số 152/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi
hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án,
Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi
chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau
đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công
cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án
dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án
dân sự.
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự
1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định,
Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu
và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và
tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách,
pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực
hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ
đạo đối với các việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa
phương; theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
trên địa bàn; giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự.
3.[2] Hết thời hạn 01 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước không yêu cầu
thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; cơ quan đại diện chủ sở hữu
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi
hành án.
Chương II
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu
thi hành án
1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong
thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề
nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên
tai, hỏa hoạn, địch họa;
b)[3] Trở ngại khách quan là
trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của
họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo hoặc phải thực hiện theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn;
đương sự bị tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc chết mà chưa
xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần
vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án
hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án
đúng hạn hoặc các trở ngại khách quan khác theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật
dân sự.
4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý
do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại
khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả
kháng, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này;
b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất
khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt
hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và
tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của
cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử,
cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác
nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ)[4] Đối với trường hợp hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì phải có văn bản hợp pháp chứng
minh thời gian chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi
hành án.
e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại
khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải
thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi
hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại
thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi
hành án và tổ chức việc thi hành án. Yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan, quyết
định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu
cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án
dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả
đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
6. Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành
án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện
nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan
thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng
với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do,
số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc
thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp
lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành
án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ
phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
Điều 5. Thỏa thuận thi hành
án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu
cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết
định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa
điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia thỏa
thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền
được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung
bản án, quyết định.
2.[5] Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự
thỏa thuận thi hành án. Thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời gian, địa
điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với
việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Đương sự phải chịu trách nhiệm về nội
dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không
đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba
hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.
Trường hợp các bên
không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành
án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa
thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3.[6] Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc
không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành một phần hoặc toàn bộ
quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận đó theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đương sự thỏa
thuận đình chỉ thi hành án sau thời điểm
tài sản đã được bán đấu giá thành hoặc đã bán cho đồng sở hữu hoặc người được
thi hành án đã đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án mà chưa giao được
tài sản cho họ thì việc thỏa thuận phải được sự đồng ý của người trúng đấu
giá, người mua tài sản hoặc người nhận tài sản.
Sau khi có quyết
định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, đương sự
không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại đối với nội dung đã đình chỉ thi hành.
4.[7] Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký
tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều
này. Việc chứng kiến thỏa thuận được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án
dân sự. Đối với các trường hợp thỏa thuận giao quyền sử dụng
đất, giao nhà, tài sản gắn liền với đất; giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên; giao quyền thăm nom,
chăm sóc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người không
có khả năng lao động thì Chấp hành viên chứng kiến ngoài trụ sở cơ quan
nếu đương sự yêu cầu.
Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì
Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối
vào văn bản thỏa thuận.
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
1.[8] Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung đối với các khoản
thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết
định, trừ các trường hợp sau đây:
a) Có người được
trả lại tiền, tài sản thì ra một quyết định thi hành án đối với người đó.
b) Có người phải
thi hành nhiều khoản khác nhau thì ra một quyết định thi hành án đối với người
đó.
c) Một người vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ thì ra một quyết định
thi hành án đối với người đó.
2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung
cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3.[9] Các khoản thu khác cho Nhà nước thuộc diện
cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Luật
Thi hành án dân sự bao gồm: khoản truy thu thuế; khoản viện trợ cho Nhà nước; khoản bồi thường
cho Nhà
nước, cơ quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các
vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng; khoản thu nộp trực tiếp vào ngân
sách nhà nước.
Điều 7. Ra quyết định thi
hành án theo yêu cầu
1.[10] Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành
án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều
người và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp nhiều
người được nhận một tài sản cụ thể hoặc
nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số
người có yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định thi hành án theo đúng nội dung bản án, quyết định.
2. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn
còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo
yêu cầu thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ
quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm
c khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3. Việc ra quyết định thi hành án đối với quyền,
nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định này.
4.[11] Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án đối
với bản án, quyết định không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp
bản án, quyết định không xác định
rõ khoản phải thi hành hoặc không xác định rõ người phải thi hành án, trừ các trường hợp:
a) Giao quyền
sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản mà tại thời điểm yêu cầu thi hành án, người được
thi hành án không được trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
b) Giao quyền
nuôi dưỡng người chưa thành niên mà tại thời điểm yêu cầu thi hành án, người được
thi hành án không được trực tiếp nuôi dưỡng;
c) Giao quyền
thăm nom, chăm sóc người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người
không có khả năng lao động cho người được thi hành án không trực tiếp nuôi dưỡng.
Điều 8. Hồ sơ thi hành án
1. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ
thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ sơ thi hành án.
2. Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá
trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án, lưu giữ
tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác minh điều kiện
thi hành án
1. Khi tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu
người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền,
tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay,
mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ,
không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên
được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ
thi hành án.
Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác
minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án không kê khai
hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp
hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
2.[12] Trường hợp cần xác minh làm
rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi
hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân
sự nơi có thông tin.
Việc ủy quyền xác minh
của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy
quyền phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh theo nội dung ủy quyền, trả lời
bằng văn bản về kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:
a) Đối với việc xác
minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thời
hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời
hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
b) Đối với việc xác
minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn trả lời kết quả xác minh
không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
3. Trường hợp chưa xác định được địa chỉ và tài
sản của người phải thi hành án hoặc chưa xác định được địa chỉ của người phải
thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc
thi hành án bị hoãn theo điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác
minh.
Sau khi có quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ
theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định
về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với trường hợp người đang chấp hành
hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc
không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án hoặc đã
hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án;
b) Đã xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại
khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;
c) Không có thông tin mới về điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án.
6.[13] Việc thi hành án chưa có điều
kiện quy định tại khoản 5 Điều này được thống kê riêng để theo dõi. Khi có
thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì Chấp hành
viên tiến hành xác minh và tổ chức thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều này.
7.[14] Khi tiến hành xác
minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có thể xác minh thông
qua cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định
của pháp luật. Kết quả xác minh là một trong những căn cứ để tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự.
Điều 10. Yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên
1. Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành
viên trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21
Luật Thi hành án dân sự;
b) Chấp hành viên đã tham gia với tư cách người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng trong cùng vụ án
đó;
c) Chấp hành viên chậm trễ giải quyết việc thi
hành án;
d) Có căn cứ khác cho rằng Chấp hành viên không
vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên phải được lập
thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc,
trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường
hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ việc là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên phải xem xét, quyết
định thay đổi Chấp hành viên; trường hợp không có căn cứ thay đổi Chấp hành
viên thì trả lời bằng văn bản cho người đã có yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
và nêu rõ lý do.
Điều 11. Công khai thông
tin của người phải thi hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải
thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự và tích hợp
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi
quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết công khai. Thời
gian niêm yết công khai quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định được thông tin về sự thay đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã công khai
thông tin phải bổ sung, sửa đổi thông tin
và công khai nội dung thay đổi.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải
thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục thi
hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi
hành án dân sự.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản
xác nhận về việc người phải thi hành án
đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chấm dứt
niêm yết công khai.
4. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đăng tải,
cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án; duy trì, bảo dưỡng Cổng thông tin điện tử, Trang
thông tin điện tử quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật,
bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử
dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
án trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu điện
tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông báo về thi
hành án
1.[15]
Việc thông báo về thi hành án theo quy định tại Điều 40, Điều 41,
Điều 42 của Luật Thi hành án dân sự được thực hiện lần đầu. Trường hợp người được thông báo đồng ý thì từ lần thông báo thứ hai trở
đi, cơ quan thi hành án dân sự có thể thực hiện thông báo qua VNeID hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Nếu người
được thông báo không đồng ý về hình thức thông báo từ lần thứ hai trở đi thì cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện thông báo theo quy định của Luật Thi hành án
dân sự.
Việc thông báo trực tiếp cho đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên, công chức
làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá; người được cơ quan
thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm,
buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an
cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa
chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho
người được thông báo.
2.[16] Trường hợp người
được thông báo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì việc
thông báo cho họ thông qua người thân thích được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng
điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được
thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân
sự.
3. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực hiện việc
thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước
đó được coi là hợp lệ.
4. Trường hợp đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện thông báo
trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của người chứng kiến và việc thông báo
được coi là hợp lệ.
5. Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện
thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự,
ngoài ra có thể được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án
dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
Điều 13. Áp dụng biện pháp
bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1.[17] Chấp hành viên
căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức
độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa
phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi
hành án thích hợp.
Chấp hành viên
được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều
130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng
biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người
phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với
nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia
làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định
tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp
đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo
yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ
chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản
gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm
định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo
quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau
khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối
với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ
trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.
2. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế
thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự
không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15
ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng
chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh
hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập
quán tại địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh
quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế
thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173
và khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người
được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng
sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại
tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu
người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản
không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
5.[18] Việc xử lý
chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng
khoán được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên ra quyết định phong tỏa chứng
khoán gửi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam (sau đây được viết tắt là VSDC) và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy
định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định của Chấp hành viên, VSDC thực hiện phong tỏa chứng
khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và gửi thông báo cho cơ quan
thi hành án dân sự và thành viên lưu ký.
Quyết định phong tỏa chứng khoán gồm những
nội dung sau: nội dung yêu cầu phong tỏa chứng khoán; họ và tên, số và ngày cấp
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối với cá nhân; tên, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với
pháp nhân; mã chứng khoán và số lượng chứng khoán đề nghị phong tỏa.
b) Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế kê
biên, xử lý chứng khoán theo quy định tại khoản
3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng
khoán, đương sự được thỏa thuận về việc bán
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự về việc thỏa thuận đó.
Hết thời hạn trên, cơ quan thi
hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật đối với số chứng khoán đã nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, VSDC phải thực
hiện việc chuyển chứng khoán. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất việc chuyển chứng khoán, Chấp hành viên thực hiện việc
bán theo thỏa thuận của đương sự. Trường hợp đương sự không thỏa thuận hoặc
không thỏa thuận được thì Chấp hành viên thực hiện bán chứng khoán
theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án
thì ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế kê biên, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu
VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự
và thực hiện việc bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh
với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
6.[19]
Việc xử lý chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch
và đã đăng ký tập trung tại VSDC hoặc đang niêm yết, đăng
ký giao dịch nhưng không bán được theo quy định tại khoản 5 Điều này, Chấp hành viên thực hiện phong tỏa theo quy định tại Điều 67 của
Luật Thi hành án dân sự; ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý
tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự. Trình tự, thủ tục định giá, bán chứng
khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99, Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật khác
có liên quan. Sau khi bán chứng khoán, cơ quan thi hành án dân sự gửi
văn bản yêu cầu VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho
người mua theo quy định của pháp luật.
7.[20]
Việc xử lý chứng khoán, cổ phần, phần vốn
góp không thuộc quy định khoản 5, khoản 6 Điều này và giấy tờ có giá thì
Chấp hành viên kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 71, Điều 83, Điều 92, Điều 98, Điều 99,
Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành
án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản, pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Khi ra quyết định kê biên, Chấp hành viên đồng thời ban hành văn bản thông
báo về việc kê biên tài sản đó cho doanh nghiệp nơi người phải thi hành án góp
vốn và các cơ quan, tổ chức có liên quan để ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu,
thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi có quyết định của cơ quan thi hành án
dân sự.
8.[21]
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế
thi hành án tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và chi phí thi
hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người phải thi hành án còn tài sản
khác thì Chấp hành viên có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền liên quan thông báo ngay cho cơ quan thi hành án dân sự khi phát sinh
các giao dịch đối với tài sản đó để phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 14. Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra
quyết định hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 48 Luật
Thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện
nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi
hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 15. Chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án
1. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao
cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế quy định tại khoản 2 Điều
54 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản
mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải
thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ
không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng
chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về
thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người thừa kế hoặc người quản lý di
sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người
quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa
vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp
bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải
thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên quan đến tài sản thực hiện
quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực hiện
quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ
quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì
cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày
thông báo, niêm yết để người thừa kế biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi
hành án của người phải thi hành án để lại; hết thời hạn này mà không có người
khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao
quyền, nghĩa vụ; không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ
chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn
bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án chuyển giao một
phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ
ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao
và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản
cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi
hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về
thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác.
Trường hợp người phải thi hành án chuyển giao
nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải được sự đồng ý của người được
thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người phải thi
hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện
pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
3.[22]
Việc ra quyết định chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản
1 Điều 54 của Luật Thi hành án dân sự phải trên cơ sở quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, phù hợp với pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật khác có
liên quan.
Khi thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo Điều
54 của Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định thu hồi quyết định thi hành án cũ, ra quyết định thi hành án mới tương ứng
với phần quyền, nghĩa vụ được chuyển giao và phần quyền chưa được chuyển giao
(nếu có).
Điều 16. Thực hiện ủy thác
thi hành án
1.[23] Căn cứ bản án, quyết định được
thi hành hoặc kết quả xác minh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy
thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có
tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2.[24] Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi
thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của
đương sự;
b) Nơi có tài sản đủ để
thi hành án;
c) Nơi có tổng giá trị
tài sản lớn nhất.
3.[25] Trường hợp bản án, quyết định
tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản đó ở nơi
khác thì phải ủy thác khoản phải thi hành án đó đến cơ quan thi hành án dân sự
nơi có tài sản bảo đảm.
Trường hợp tài sản
đang xử lý để thi hành án nhưng có tranh chấp và đã được tòa án thụ lý giải quyết
mà đương sự có tài sản ở địa phương khác thì ủy thác đến cơ quan thi hành án
dân sự nơi có tài sản để thi hành án.
Cơ quan thi hành án
nơi ủy thác phải thường xuyên cập nhật, theo dõi và thông báo ngay cho cơ quan
thi hành án nhận ủy thác biết kết quả giải quyết tranh chấp của Tòa án để phối
hợp tổ chức thi hành án. Cơ quan thi hành án nơi nhận ủy thác phải kịp thời
thông báo tiến độ, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan ủy thác thi hành án để
theo dõi, phối hợp trong việc tổ chức thi hành án.
4.[26] Quyết định ủy
thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp
tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết
định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án,
quyết định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có
liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì Chấp hành
viên sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều
bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan
thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
Các quyết định
áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, quyết định tạm hoãn xuất cảnh và các quyết
định về thi hành án khác liên quan đến khoản ủy thác có hiệu lực cho đến khi có quyết định thay
thế của cơ quan nhận ủy thác.
5. Trường hợp người phải thi hành án không có
tài sản hoặc không cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở ở địa phương thì cơ
quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thực hiện theo quy định tại Điều 44a Luật
Thi hành án dân sự; trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc
cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan
thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.
Điều 17. Việc thi hành án
khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
1.[27] Chấp hành
viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá
tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án
dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người phải
thi hành án không tự nguyện giao tài sản hoặc không tự nguyện thanh toán giá trị
tài sản theo nội dung bản án, quyết định khi đã hết thời hạn quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự;
b) Có ít nhất
một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản và đã nộp tạm ứng chi
phí định giá tài sản;
c) Tại thời điểm
thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị
tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.[28] Người có đơn
yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi
giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay
đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt
hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực
tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự
và tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành
thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí
định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được
nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được
nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại khoản 2 Điều
này để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp
tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết
định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ
tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết
định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản
3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận
theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng
chế thi hành án.
5. Người đang quản lý tài sản không tự nguyện
giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành
án và phải chịu chi phí theo quy định về
chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 18. Tạm giữ tài sản,
giấy tờ để thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên
yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản,
giấy tờ để thi hành án.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ
tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng,
khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số
lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào
và trong trường hợp cần thiết còn phải
ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm
phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người
bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc
niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại
tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong,
có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người
làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy
định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp
hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị
tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về
số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm
giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được
giao bảo quản.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành
biên bản.
4. Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ
mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản
2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 19. Tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm
dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ
quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc
thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết
định của Chấp hành viên về chấm dứt việc
tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Điều 20. Phong tỏa tiền
trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
1. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật
của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc
giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người
nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ
ký của người chứng kiến.
Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập biên bản phong tỏa theo quy định tại
khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa.
2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc
người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì Chấp hành viên lập biên bản về
việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến
hành niêm yết quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người
phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.
Người đại diện theo pháp luật hoặc người có
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức
không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải
bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3. Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các
thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp
bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.
Điều 21. Khấu trừ tiền
trong tài khoản
1. Quyết định
khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Tên tài khoản, số tài khoản của người phải
thi hành án;
d) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền phải khấu trừ;
e) Tên tài khoản, số tài khoản của cơ quan thi
hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản
tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành
viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ
tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải
thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án, nếu có.
3. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản; nếu không thực
hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài khoản dẫn đến việc không thể thi
hành được cho người được thi hành án thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Điều 22. Thu tiền từ hoạt động
kinh doanh của người phải thi hành án
1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh
doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc
năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh
doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh
doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh
trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi
hành án.
2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi
hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án
và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh
hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ
nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định
thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ
thể.
Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất
kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh
doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể
được điều chỉnh.
Điều 23. Thu tiền, tài sản
của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ
tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc
hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ
quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người
phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số
tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để
thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi
hành án chịu.
2. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản
của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao
tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không
thể thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải
trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được
xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp
hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi
hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp
hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá
nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này
do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.
Điều 24. Kê biên tài sản để
thi hành án
1.[29] Trường hợp tài sản
đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm
thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên
quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án. Chấp hành
viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy
tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.
Trường hợp có
giao dịch về tài sản mà người phải thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản tiền
thu được từ giao dịch đó để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc có tài sản
khác nhưng không đủ để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì
Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản theo quy định. Khi kê biên tài
sản, nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
75 Luật Thi hành án dân sự, trường hợp cần tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch thì thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp có giao dịch về tài sản kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên không
kê biên tài sản mà thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án
dân sự và có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
phối hợp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản.
Việc xử lý tài
sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường hợp
có các giao dịch khác liên quan đến tài sản mà không chuyển giao quyền sở hữu
tài sản, quyền sử dụng đất cho người khác thì Chấp hành viên tiến hành kê biên,
xử lý tài sản để thi hành án. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao
dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Việc kê biên, xử lý tài sản chung của người
phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý
đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp người phải thi hành án có chung
tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng
người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi
hành án để thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự;
trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c)[30] (được
bãi bỏ)
3. Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp
pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị
bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì
Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp biết
nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo
hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự biết.
Cơ quan thi hành án dân sự kê biên tài sản sau
khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh
toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu người nhận cầm cố, thế chấp không thông báo
hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người được thi hành án thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề
nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc
thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp
hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên
quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người
phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác
cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản
khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử
lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do
doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành
án, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc đương sự có thỏa
thuận khác.
6.[31] Trường hợp
người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập
biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành
viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức
việc định giá, bán tài sản và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán. Chi phí định
giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do
người phải thi hành án chịu.
Trường hợp
đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không
đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ
tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 25. Thỏa thuận về tổ
chức thẩm định giá
1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức
thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản
kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp
đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do
đương sự lựa chọn.
2. Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ
chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê
biên.
Điều 26. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1. Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành
viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức
thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được
hợp đồng thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc
cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định
giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan
chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp
hành viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến
bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên.
2. Tài sản kê biên có giá trị nhỏ quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là tài sản mà tại thời điểm xác định
giá, tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị
trường không quá 10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán đấu giá và xử
lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
1.[32] Trường
hợp đương sự không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thì Chấp hành viên lựa chọn theo pháp luật về đấu giá tài sản.
Trước khi bán đấu giá tài sản lần đầu
đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần
tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp hành viên thông
báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Nếu không thỏa
thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản.
2. Giá trị động sản được bán đấu giá theo quy định
tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng
động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó
trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc thi hành án.
3.[33] Trường
hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án
thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá
theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã đủ để
thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các
tài sản còn lại.
Người mua được tài sản bán đấu giá
phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm. Trường hợp người
mua được tài sản đấu giá không nộp hoặc nộp không đủ tiền mua tài sản trong thời
hạn quy định thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ quy định của pháp luật
hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá, trừ trường hợp có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Tổ chức đấu giá
tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao
tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp
trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
4.[34] Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án
theo quy định tại Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ
tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ hạn
01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi từ tiền gửi phát
sinh trong thời hạn giao tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này được cộng
vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; phần lãi từ tiền gửi phát sinh
ngoài thời hạn giao tài sản quy định tại khoản 3 Điều này thuộc về người mua
tài sản. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp
cưỡng chế thì người phải thi hành án, người có tài sản hoặc người đang quản lý
tài sản thi hành án phải chịu mọi chi phí cưỡng chế theo quy định tại Điều 73 của
Luật Thi hành án dân sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài
sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người
này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật.
5.[35] Trường hợp sau khi phiên đấu
giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký hợp đồng mua
bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào thì
sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách
nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi
phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần
thiết khác.
Trường hợp người mua
được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp
luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành án
dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
1. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự không
thu hồi được giấy tờ có liên quan đến tài sản quy định tại điểm e khoản 3 Điều
106 Luật Thi hành án dân sự thì có văn bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản để thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp
giấy tờ mới theo quy định.
2.[36]
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật mà không thu hồi được
Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi
văn bản kiến nghị thu hồi Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận được cấp lần
đầu hoặc tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai quy
định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi
thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm
a khoản 2 Điều này quyết định thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Việc cấp, cấp
lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
Điều 29. Chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ
Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp
với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30. Định giá quyền sở
hữu trí tuệ
1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi
hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về thẩm định
giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá
quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại
Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 31. Bán đấu giá quyền
sở hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu
giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000 đồng;
b) Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền
sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu
giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 32. Xử lý vật chứng,
tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi
hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ
sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản
có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự và pháp luật về xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định
cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng,
tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí
cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án
dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ; việc thi hành án xong
tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3. Trường hợp
cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản ủy quyền thực hiện xử lý tài sản bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang
tổ chức thi hành án xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà nước sau khi đã trừ các
chi phí xử lý theo quy định của pháp luật xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 33. Tiêu hủy vật chứng,
tài sản
1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện
việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành
lập.
2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được
thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc
các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng
hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều
kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và
không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân
sách nhà nước chi trả.
Điều 34. Áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà
tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành
án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án đối
với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi hành án để tránh trường
hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 35. Thi hành quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được
ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc
có tài sản đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây
khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác:
a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất
định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền
bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm
hàng hóa khác.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra
ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp
hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành
án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá trị tài sản được
bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban
đầu trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc
toàn bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản
trên thị trường ở địa phương tại thời điểm giải quyết việc bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận kết quả thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận
bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo
quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.
2. Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện
rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định
thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương
sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết
định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong
trường hợp việc thi hành án được tiến hành theo định kỳ.
Điều 38. Giải quyết khiếu nại
về thi hành án
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không
phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý
nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn,
trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp
người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc
khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại,
vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết
theo quy định về giải quyết khiếu nại về
thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết
theo quy định về giải quyết tố cáo.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu
trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm
quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại điểm b khoản
4 và điểm b khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự trong các trường hợp sau
đây:
a) Quyết định, hành vi
bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng
quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc giải quyết khiếu
nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi
hành án;
c) Có tình tiết mới
làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
5. Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương
sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết
khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết.
6.[37] Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị
định này, pháp luật khác có liên quan để xác định thời gian trở ngại khách
quan hoặc sự kiện bất khả kháng và thời gian này không tính vào thời hạn khiếu
nại theo quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 39. Đối tượng được bảo
đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt
động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 40. Điều kiện được bảo
đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được
bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính
để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người
đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng
một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm
được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả năng thi hành án.
Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành
công vụ gây ra thuộc điện bồi thường Nhà nước thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 41. Thẩm quyền quyết định
bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức
phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo
đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị
thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi
hành án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân
sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 42. Thủ tục bảo đảm
tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được
đảm bảo tài chính để thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài
chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ
sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để
thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài
chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án không
được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi phí cưỡng chế
thi hành án
1. Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản
3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ
chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được
tiền của người phải thi hành án do tài sản kê biên không bán được theo quy định
tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự; tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật
Thi hành án dân sự nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp
hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất
giá trị sử dụng; người phải thi hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết
định mà không có khả năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án
phải thực hiện công việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn
tài sản để thanh toán chi phí cưỡng chế;
c) Chi phí cho việc Chấp hành viên xác minh, xác
định giá trị tài sản trước khi cưỡng chế để áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng
với nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật
Thi hành án dân sự;
d) Các khoản chi cho việc áp dụng biện pháp tạm
giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án mà không thu được tiền của người
phải thi hành án để thanh toán chi phí;
đ) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch
trong trường hợp đương sự là người nước
ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam không biết tiếng Việt;
e)[38] Chi phí khi đang hoặc đã tổ chức cưỡng chế xong
nhưng phải đình chỉ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
50 của Luật Thi hành án dân sự;
g) Chi phí cưỡng chế đã thực hiện nếu cơ quan có
thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia
cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực
hiện như sau:
a) Đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên,
công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ;
đại diện chính quyền địa phương, tổ chức
xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được
huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế thi hành án;
b) Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động
xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế thi hành án, trực tiếp thực hiện thông
báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn
cưỡng chế thi hành án, họp định giá và định giá lại tài sản, bán tài sản trong
trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức
có chức năng bán đấu giá tài sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án
trong trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức
chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ
chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ
quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng
chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối
thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn
hộ nghèo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công với
cách mạng.
c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng
chế thi hành án.
Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc điện neo
đơn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với cách mạng
phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật,
ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ
cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự
xem xét, quyết định về việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
được xác định như sau:
a) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a, c khoản
1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm b khoản
1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét
miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định
giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định
dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi
hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát
hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn
tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45. Tạm ứng, lập dự
toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được
thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí
trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng
chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư
pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự
toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án
của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp
có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
b) Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp
hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế
trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào
nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho
đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41,
42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng
chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động
cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành
án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
Điều 46.[39] (được bãi bỏ)
Điều 47.[40] (được bãi bỏ)
Điều 48.[41] (được bãi bỏ)
Điều 49. Thủ tục thanh toán
tiền, trả tài sản thi hành án
1.[42] Trường hợp thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự thì những người được thi hành án đã
yêu cầu theo các bản án, quyết định đang do cơ quan thi hành án đó tổ chức thi
hành tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế hoặc có biên bản về việc tự
nguyện giao tài sản được ưu tiên thanh toán.
Trường hợp nhiều
người được nhận một tài sản cụ thể hoặc
nhận chung một khoản tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì Chấp hành viên thực hiện thủ tục về thi hành án đối với những người đã yêu cầu
thi hành án; tổ chức giao tiền, tài sản cho những người đã yêu cầu hoặc
những người được thi hành án có mặt tại thời điểm thanh toán tiền, trả tài sản.
Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án khác theo bản án,
quyết định đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật
về dân sự.
2. Đối với khoản tiền chi trả cho người được nhận
là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu người được
nhận đến nhận.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà
người được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân
sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01
tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do
Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ
qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện trả lại tiền do không có người nhận thì
cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp người được nhận tiền cung cấp tài khoản
và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3. Trường hợp
người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền thi hành án thực hiện bằng chuyển khoản.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự thu được
tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn quy định
mà người được thi hành án cử người đại diện hợp pháp đến nhận thì cơ quan thi
hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền mặt.
4. Khi thi hành án tại cơ sở, trường hợp người
phải thi hành án và người được thi hành án cùng có mặt, Chấp hành viên có thể
chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được, sau khi đã trừ khoản phí
thi hành án. Việc chi trả tiền, tài sản phải lập biên bản ghi đầy đủ thời gian,
địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký
và họ tên của đương sự, Chấp hành viên và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc chi trả tiền, tài sản.
Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ sơ thi hành án và chuyển cho kế toán cơ
quan thi hành án dân sự để vào sổ theo dõi.
5. Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền
vào ngân hàng, gửi tài sản bằng hình thức thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho
cơ quan thi hành án dân sự đối với khoản tiền, tài sản theo quy định tại khoản
2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a)[43] Khoản tiền, tài sản chưa xác
định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà người được
thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận.
Sau khi gửi tiền, tài
sản, nếu người được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự
chi trả tiền, tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi được cộng vào số
tiền gửi ban đầu và trả cho người được nhận.
Hết thời hạn 05 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01 năm, kể từ ngày thông
báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành án không đến nhận thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định sung công quỹ nhà nước và
chuyển nộp số tiền, tài sản đó vào ngân sách nhà nước.
b) Khoản tiền, tài sản đã thu nhưng việc thi
hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm.
6. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển
khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy định tại Điều này do người được nhận tiền,
tài sản chịu.
7.[44] Trường hợp thanh toán tiền khi xử lý tài
sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể
theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự có nhiều người
được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho những người đã yêu cầu theo tỷ
lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ
hạn 01 tháng, đồng thời thông báo cho những người chưa yêu
cầu về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi
hành án.
Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu
thì số tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu
thi hành án trong bản án, quyết định đó; số tiền còn lại
được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành
án khác (nếu có) tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả cho người có tài sản bị kê biên, xử lý.
Điều 50. Tương trợ tư pháp
về dân sự trong thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng
Thi hành án cấp quân khu trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực
hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ
tư pháp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
và pháp luật về tương trợ tư pháp.
3.[45] Đối với việc thi hành án có
yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ mà nhận được đủ kết
quả theo yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận được kết
quả ủy thác tư pháp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện việc ủy thác tư pháp lần thứ hai. Nếu đã ủy thác tư pháp lần thứ hai
mà kết quả không đáp ứng yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản này.
b) Trường hợp hết thời
hạn quy định tại điểm a khoản này mà không có kết quả hoặc có thông báo về việc
không thực hiện được việc ủy thác tư pháp thì việc thông báo văn bản đã ủy thác
và các văn bản khác trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 43 Luật Thi hành án dân sự.
c) Trường hợp ủy thác
tư pháp về việc giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của
đương sự, nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả hoặc đương sự
không đến nhận thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại
điểm a khoản này hoặc hết thời hạn theo thông báo thì cơ quan thi hành án làm
thủ tục gửi cho người đó; trường hợp không xác định được địa chỉ người nhận thì
gửi cho cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy
tờ, tài liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu.
4. Việc thực hiện tương trợ tư pháp của nước
ngoài trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng
Thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền tiếp
nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
b) Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ
tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật về tương trợ tư pháp và pháp luật
về thi hành án dân sự.
Điều 51. Việc xuất cảnh của
người phải thi hành án
1.[46] Người phải thi hành án chưa
thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án theo bản án, quyết định thì có thể bị tạm
hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định về tạm hoãn xuất cảnh và gửi cho cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu của người
được thi hành án;
b) Có căn cứ cho thấy
việc xuất cảnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân hoặc để đảm bảo việc thi hành án.
Việc
tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
Cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết
định thì việc tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường
hợp nhận được thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ
quan, tổ chức hoặc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì cơ
quan thi hành án dân sự gửi văn bản đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để điều
chỉnh thông tin.
2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa
vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm
hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy
quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài
sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
b) Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy
quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy
quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
c) Có sự đồng ý của người được thi hành án;
d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có
căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng
đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn
cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.
Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện
ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc
tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện
nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
e)[47] Có văn bản của cơ quan Công
an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá
nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng
không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ
của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về
nước và các trường hợp đặc biệt khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền
cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự
thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.
Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra
nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax,
email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan
thi hành án dân sự.
4.[48] Việc giải tỏa, hủy bỏ tạm
hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản
án, quyết định đang thi hành, khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn hoặc khi
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. CƠ QUAN QUẢN LÝ THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự
1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ
thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 54 Nghị
định này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:
a) Ở Trung ương: Tổng cục thi hành án dân sự là
cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở cấp tỉnh: Cục thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục thi hành án dân sự)
là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự;
c) Ở cấp huyện: Chi cục thi hành án dân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Chi cục thi hành án dân sự) là
cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục thi hành án dân sự.
2. Tổng cục thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản
riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp
quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án
dân sự.
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
1. Tổng cục
thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều
167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành
chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên
quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính.
2. Tổng cục thi hành án dân sự được tổ chức theo
hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự ở Trung ương
gồm các cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ thống tổ chức
thi hành án trong quân đội
Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm
có:
1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án
quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu)
là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và tương đương.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án
cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản
riêng.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân
khu
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực
thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật
Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý
chuyên ngành về thi hành án dân sự trong
quân đội.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức
gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên
chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án,
cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân
chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
2. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực
thuộc quân khu và tương đương, thực hiện
chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Phòng Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ
quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án
đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp,
Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp
thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân
chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc
phòng quy định.
Mục 2. CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM
TRA VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Bổ nhiệm và thi
tuyển Chấp hành viên
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải
qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật
về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị
định này.
2.[49]
Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung,
hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình thức thi, xét nâng
ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên
trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3.[50] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch Chấp hành viên sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
Điều 57. Điều kiện tham dự
thi tuyển Chấp hành viên
1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy
định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết
định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự lập
danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng
Cục thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người
của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án
Bộ Quốc phòng.
2. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự cử người
tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Cục thi hành án dân sự,
công chức Chi cục thi hành án dân sự trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc
Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục thi hành
án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ
tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển,
hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp
hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này
tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh
khác.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi.
2. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục thi hành
án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên
1. Tổng cục thi hành án dân sự tiếp nhận và xét
hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi
đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và
xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự
thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 61. Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội
đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục
thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp
hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp
hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm
thi;
b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi
thi, Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi
lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự
thi.
3. Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp
hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp,
từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành
viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp
luật về thi hành án dân sự.
Điều 62. Bổ nhiệm Chấp hành
viên
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả
kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi, Tổng cục thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
2. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi
Tổng cục thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định
bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành
án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại khoản này.
Điều 63. Tuyển chọn và bổ
nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên
không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không
phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành
viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại
điểm a khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc
địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
4. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên được thành
lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; các Ủy viên
là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật
gia cấp tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng
Phòng Tổ chức cán bộ Cục thi hành án dân
sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp
của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng thi
hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số
thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại
phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên
biểu quyết tán thành.
Điều 64. Trình tự, thủ tục
miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự chuẩn bị hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên
Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm
có:
a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có,
trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b)[51] (được
bãi bỏ)
c) Văn bản
đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục thi hành án dân sự đối với
Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 65. Cách chức Chấp
hành viên
Chấp hành viên có thể bị cách chức Chấp hành
viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá
trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp
hành viên.
2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật
Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức
Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện theo quy định về kỷ luật đối
với cán bộ, công chức.
Điều 66. Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ
quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra
thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và
quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3.[52] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và
xếp lương đối với các ngạch Thẩm tra viên sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm tra viên
1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc
thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu
nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án
dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân
sự.
2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan để
xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân
công.
3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng
nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ
quan giao.
Điều 68. Trách nhiệm của Thẩm
tra viên
1. Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp
hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra
viên.
2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra
viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên không được làm những việc sau
đây:
a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và
pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những
người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra,
kiểm tra;
c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định
phân công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra,
kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm
khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm
tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho
đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những
người liên quan;
e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm
tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra,
kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những
người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm
tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác,
chú, cậu, cô, dì.
Điều 69. Bổ nhiệm, nâng ngạch,
chuyển ngạch Thẩm tra viên
1.[53] Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức
thi, xét nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi
hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành
án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về
thi hành án dân sự.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những
người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong
quân đội.
Điều 70. Điều động, luân
chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái
Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động,
luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp
hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Tổng Cục
trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt
phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp hành viên
đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ
chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Cục trưởng Cục thi hành án dân sự quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do
mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên
đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi
thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt
phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối
với Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ
trợ kinh phí cho người được luân chuyển,
biệt phái.
Điều 71. Thư ký thi hành án
1.[54] Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự,
có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra theo quy định của pháp luật.
Việc bổ
nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thư ký thi hành án; nội dung, hình thức thi, xét
nâng ngạch từ Thư ký trung cấp lên Thư ký thi hành án thực hiện theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
2.[55] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và
xếp lương đối với các ngạch Thư ký thi hành án sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
3. Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan
hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình,
thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định.
Điều 72. Tiêu chuẩn, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng
chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục
thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Chi cục thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án
dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Cục thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục thi
hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn
nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự;
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự thực hiện theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Mục 3. THẺ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ,
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN,
NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 73. Thẻ Chấp hành
viên, Thẩm tra viên thi hành án
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để
sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi
thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại
thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ
quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết.
2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư
pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi
thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 74. Đối tượng và loại
công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
1. Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án
dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho
Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng
trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng
tay điện;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây
mê;
c) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao
su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.
Điều 75. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng
Cục thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi
hành án dân sự thuộc quyền quản lý trình
Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự xem xét, quyết định.
Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết
định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao
công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ
hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cho người sử dụng.
Điều 76. Việc mua, vận chuyển,
sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng
công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản
lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 77. Thanh lý, tiêu hủy
công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm
tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp
công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục thi hành án dân sự
tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực
thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy
công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực
hiện theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí
phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả thanh lý,
tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng
cục thi hành án dân sự để theo dõi.
3. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi
hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ
Quốc phòng.
Điều 78. Lương và phụ cấp của
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi
hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được
hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật.
2.[56] Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp,
Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công
chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký thi hành án xếp lương công chức
loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại A0 bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi
hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác
thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo
nghề và chế độ ưu đãi khác.
Điều 79. Phù hiệu, cấp hiệu
thi hành án dân sự
1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình
tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa
có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có
bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù
hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu
trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm,
xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối
hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp
hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng
đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa
có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc
không có viền kim loại.
Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng
tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và người khác làm công tác thi hành
án dân sự.
Điều 80. Đối tượng được cấp
phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác
và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu
để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức
danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Cấp hiệu đối với công chức và những người khác làm công tác
thi hành án dân sự
1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục thi hành án
dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng
Tổng cục thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại
màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim
loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định
tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối
bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự như
sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng
cục thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo
vị trí 2 sao nằm ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch
bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên
ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng
vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung
quanh có viền bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp
phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp
hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3
ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1
sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục thi hành án dân sự
như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó
Cục trưởng Cục thi hành án dân sự là cấp
hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.
4. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục thi
hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu
đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự là cấp
hiệu của ngạch công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành
viên mà người đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc
Cục thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án
dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình
thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu của Chấp hành viên như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên
cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu,
trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị
trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng
vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng
kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp
hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng
ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng
xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp
hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở
giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc
cấp hiệu.
6. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công
chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên
cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại
màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp
hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp
hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa
có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo
của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu
quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi
sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm
dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo
của Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở
giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm
dọc cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo
của công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện
như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này,
nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp
hiệu là 1 gạch kim loại màu vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang phục của người
làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác
và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội được cấp trang phục để thi
hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục được cấp cho người làm công tác
thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác
ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài
tay, bảng tên trên ngực áo, giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat,
áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc,
nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự để áp dụng
thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành
viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp
làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 83. Niên hạn, cấp
phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01
bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái
03 năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc
và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ
02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01
năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi 01 năm;
l) Tất chân: 02 đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái 01 năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
p) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác
và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục theo
niên hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân
hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có
lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác
và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu
để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được
đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc
trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù
hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên,
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm
nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công
tác.
4.[57] Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị và
tình hình thực tế vùng miền, Bộ Tư pháp quyết định việc cấp phát, sử dụng trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
VÀ THI HÀNH[58]
Điều 84. Hiệu lực thi hành
và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định
số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần
hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã
thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án
dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận;
các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi
hành án dân sự áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án quy định tại
Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 85. Trách nhiệm thi
hành và hướng dẫn thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành
viên, công chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi
hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân
sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI CÁC ĐỊA BÀN
BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CÓ PHỤ
CẤP KHU VỰC TỪ 0,3 TRỞ LÊN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN LUẬT LÀM
CHẤP HÀNH VIÊN KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ)
TT tỉnh
|
TT đơn vị
|
Đơn vị
|
1
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
1
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Côn Đảo
|
2
|
|
Bắc Kạn
|
|
2
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn
|
|
3
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn
|
|
4
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bạch Thông
|
|
5
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Na Rỳ
|
|
6
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Bể
|
|
7
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Pắc Nặm
|
3
|
|
Bình Phước
|
|
8
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng
|
4
|
|
Bình Thuận
|
|
9
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Quý
|
5
|
|
Cao Bằng
|
|
10
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Thông Nông
|
|
11
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hà Quảng
|
|
12
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phục Hòa
|
|
13
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hạ Lang
|
|
14
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa An
|
|
15
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quảng Uyên
|
|
16
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh
|
|
17
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Trà Lĩnh
|
|
18
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nguyên Bình
|
|
19
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc
|
|
20
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm
|
|
21
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch An
|
6
|
|
Đắk Lắk
|
|
22
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Búk
|
|
23
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Buôn Đôn
|
|
24
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện M’Đrăk
|
|
25
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kư Cuin
|
|
26
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Hleo
|
|
27
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Kar
|
|
28
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Mgar.
|
|
29
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Ana
|
|
30
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea Súp
|
|
31
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Năng
|
|
32
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lăk.
|
|
33
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Bông
|
7
|
|
Đắk Nông
|
|
34
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk G’long
|
|
35
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp
|
|
36
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Song
|
|
37
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Mil
|
|
38
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện CưJút
|
|
39
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Nô
|
|
40
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Đức
|
8
|
|
Điện Biên
|
|
41
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Chà
|
|
42
|
Chi cục thi hành án dân sự thị xã Mường Lay
|
|
43
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Điện Biên
|
|
44
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuần Giáo
|
|
45
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tủa Chùa
|
|
46
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Điện Biên
Đông
|
|
47
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Nhé
|
|
48
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Ảng
|
|
49
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nậm Pồ
|
9
|
|
Gia Lai
|
|
50
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Pơ
|
|
51
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Pa
|
|
52
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ia Pa
|
|
53
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ayun Pa
|
|
54
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ia Grai
|
|
55
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Thiện
|
|
56
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Păh
|
|
57
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Pưh
|
|
58
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mang Yang
|
|
59
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện K Bang
|
|
60
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kông Chro
|
|
61
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Cơ
|
|
62
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Prông
|
|
63
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Sê
|
|
64
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Đoa
|
10
|
|
Hà Giang
|
|
65
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Xín Mần
|
|
66
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quang Bình
|
|
67
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Vỵ Xuyên
|
|
68
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Quang
|
|
69
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đồng Văn
|
|
70
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mèo Vạc
|
|
71
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Minh
|
|
72
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quản Bạ
|
|
73
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Mê
|
|
74
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hoàng Su Phì
|
11
|
|
Hà Tĩnh
|
|
75
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Vũ Quang
|
12
|
|
Hải Phòng
|
|
76
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Cát Hải
|
|
77
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bạch Long Vĩ
|
13
|
|
Hòa Bình
|
|
78
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đà Bắc
|
|
79
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai Châu
|
14
|
|
Khánh Hòa
|
|
80
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Khánh Sơn
|
15
|
|
Kiên Giang
|
|
81
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Quốc
|
|
82
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kiên Hải
|
16
|
|
Kon Tum
|
|
83
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Glei
|
|
84
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi
|
|
85
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Tô
|
|
86
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Sa Thầy
|
|
87
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kon Plông
|
|
88
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy
|
|
89
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Hà
|
|
90
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông
|
17
|
|
Lai Châu
|
|
91
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phong Thổ
|
|
92
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Sìn Hồ
|
|
93
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Tè
|
|
94
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tam Đường
|
|
95
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Than Uyên
|
|
96
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Uyên
|
|
97
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn
|
18
|
|
Lâm Đồng
|
|
98
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Cát Tiên
|
|
99
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm
|
|
100
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Trọng
|
|
101
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đơn Dương
|
|
102
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Di Linh
|
|
103
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạc Dương
|
|
104
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Hà
|
|
105
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đạ Huoai
|
|
106
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đạ Tẻh
|
|
107
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đam Rông
|
19
|
|
Lạng Sơn
|
|
108
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Quan
|
|
109
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn
|
|
110
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Bình
|
|
111
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Gia
|
|
112
|
Chỉ cục thi hành án dân sự huyện Tràng Định
|
|
113
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Chi Lăng
|
|
114
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lộc
|
|
115
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Lãng
|
|
116
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đình Lập
|
20
|
|
Lào Cai
|
|
117
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Sa Pa
|
|
118
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Hà
|
|
119
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng
|
|
120
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Yên
|
|
121
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Khương
|
|
122
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Si Ma Cai
|
|
123
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bát Xát
|
|
124
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Bàn
|
21
|
|
Nghệ An
|
|
125
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn
|
|
126
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tương Dương
|
|
127
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Con Cuông
|
|
128
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp
|
|
129
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu
|
|
130
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quế Phong
|
22
|
|
Quảng Bình
|
|
131
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa
|
|
132
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Minh Hóa
|
23
|
|
Quảng Nam
|
|
133
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Giang
|
|
134
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tây Giang
|
|
135
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Trà My
|
|
136
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Trà My
|
|
137
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Giang
|
|
138
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phước Sơn
|
24
|
|
Quảng Ngãi
|
|
139
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lý Sơn
|
|
140
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Tây Trà
|
25
|
|
Quảng Ninh
|
|
141
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Liêu
|
|
142
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ
|
|
143
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Cô Tô
|
26
|
|
Quảng Trị
|
|
144
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đắk Rông
|
|
145
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa
|
27
|
|
Sơn La
|
|
146
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Nhai
|
|
147
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Sốp Cộp
|
|
148
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai Sơn
|
|
149
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Châu
|
|
150
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mộc Châu
|
|
151
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Yên
|
|
152
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Yên
|
|
153
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu
|
|
154
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường La
|
|
155
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Mã
|
|
156
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Vân Hồ
|
28
|
|
Thái Nguyên
|
|
157
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Định Hóa
|
29
|
|
Thanh Hóa
|
|
158
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Quan Sơn
|
|
159
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Lát
|
30
|
|
Thừa Thiên Huế
|
|
160
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện A Lưới
|
|
161
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nam Đông
|
31
|
|
Tuyên Quang
|
|
162
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Yên
|
|
163
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Na Hang
|
|
164
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Bình
|
32
|
|
Yên Bái
|
|
165
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Yên
|
|
166
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Mù Căng Chải
|
|
167
|
Chi cục thi hành án dân sự thị xã Nghĩa Lộ
|
|
168
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Trạm Tấu
|
|
169
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Trấn Yên
|
|
170
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Chấn
|
|
171
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Yên
|
[1] Nghị định số
120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí
và lệ phí có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí”.
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án
dân sự”.
Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng
11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thi hành án dân sự ngày
25 tháng 11 năm 2014; Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022; Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[4] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[5] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[14] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[17] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[18] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[19] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[20] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[21] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[22] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân
sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[23] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[24] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[25] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[27] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[28] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[29] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[30] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[31] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[33] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[34] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[35] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[36] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[37] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[38] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[39] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
[40] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[41] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[42] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[43] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[44] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[45] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[46] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[47] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[48] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[49] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[50] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[51] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[52] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[53] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[54] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[55] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[56] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[57] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[58] Các Điều
3, 4 và 5 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần
hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã
thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án
dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành thì kết quả thi
hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 5 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này”.
Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 152/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy
định như sau:
“Điều 3. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với việc thi hành án mà tại thời điểm Nghị
định này có hiệu lực chưa thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định
tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
(sau đây gọi chung là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP) thì thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
2. Đối với việc thi hành án đã thực hiện
trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
thì không phải thực hiện lại các trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định
này.
3. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần
hoặc chưa được thi hành tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
đã thực hiện một số trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại các thủ tục đó theo quy định của Nghị
định này. Các trình tự, thủ tục thi hành án khác thực hiện theo quy định của Nghị
định này, trừ trường hợp có mâu thuẫn với các thủ tục thi hành án đã thực hiện
theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì áp dụng các quy định của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP để thực hiện các thủ tục thi hành án đó.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ Mục 3 điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị
định này; quy định về việc xử lý Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành
án có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa đến mức
phải xử lý kỷ luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thi hành án dân sự”.