ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2024/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 08
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi
hành một số điều của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 493/TTr-SNV ngày 06 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Quy chế
Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CVP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh (đăng Công báo);
- Lưu: VT, (TN.QĐ-10).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số: 53/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định chi tiết
về đối tượng, nguyên tắc và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng; hình thức, nội dung và trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua; đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thẩm quyền, thủ tục,
hồ sơ, thời gian đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; hiệp
y khen thưởng.
2. Những nội dung về công tác
thi đua, khen thưởng khác có liên quan mà không quy định trong văn bản này thì
thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
các tập thể, cá nhân trong các cơ quan Đảng, Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang (viết tắt là các cơ
quan, đơn vị, địa phương); đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; hộ gia
đình, tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Tập thể, cá nhân người Việt Nam
đang định cư ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài tham gia các phong
trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp
lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội của tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều
kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức
khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
Chú trọng khen thưởng tập thể
nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân,
chiến sĩ) và cá nhân là điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua, có nhiều
sáng tạo trong lao động, học tập, công tác và trong thực hiện nhiệm vụ. Thành
tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen
thưởng mức cao hơn.
Việc xét khen thưởng phải đảm bảo
cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng cán bộ có chức vụ và công chức, viên chức, người
lao động; trên cơ sở so sánh thành tích giữa các cá nhân có cùng chức trách nhiệm
vụ được giao.
2. Kết quả khen thưởng thành
tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên
khen thưởng công trạng. Kết quả khen thưởng theo chuyên đề được ghi nhận và ưu
tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được
báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
Trường hợp tập thể, cá nhân bị
kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, tập thể, cá nhân lập được
thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời
gian thi hành kỷ luật.
4. Thời gian nghỉ thai sản đối
với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
5. Khi có nhiều cá nhân, tập thể
cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ
từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
6. Thời gian giữ chức vụ để xét
khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm
1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý
thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen
thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
7. Thời gian đề nghị khen thưởng
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định
khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì
việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định
khen thưởng lần trước.
8. Đối với mỗi tập thể, cá nhân
trong 01 năm chỉ có thể đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 01 Bằng khen
về thành tích công trạng và không quá 02 Bằng khen về thành tích thi đua theo chuyên
đề, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất. Việc khen thưởng tập thể, cá nhân,
nhân dịp đại hội nhiệm kỳ (phải có kế hoạch phát động phong trào trong thực hiện
nhiệm kỳ Đại hội), kỷ niệm ngày truyền thống của ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương (năm tròn) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (có Kế hoạch tổ
chức lễ kỷ niệm được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất).
9. Khi Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
các huyện, thị xã, thành phố tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật,
pháp lệnh, nghị định, hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn khu vực được
xem xét đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền, trường hợp đề nghị Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh số lượng không quá 30% so với tổng số Giấy khen của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, có văn bản xin chủ trương của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Không khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được đối với các tập thể, cá nhân thuộc các hội xã hội
nghề nghiệp, chỉ thực hiện việc khen thưởng thành tích tiêu biểu xuất sắc, nổi
trội khi kết thúc nhiệm kỳ, khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất (trừ các hội cấp
tỉnh được giao biên chế).
11. Một hình thức khen thưởng
có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều
hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó.
Điều 4. Các
loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng
là khen thưởng cho tập thể, cá nhân thường xuyên có thành tích xuất sắc trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng kịp thời cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc
đột xuất đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân, tập thể đảm
nhiệm hoặc được giao.
3. Khen thưởng phong trào thi
đua là khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc
trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời
gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng,
Nhà nước.
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai
đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp được Đảng, Nhà
nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể,
cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 5.
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên và thi
đua theo chuyên đề thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24
tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen
thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Trước khi tổ chức phát động
phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp hoặc liên ngành có thời gian từ 03 năm trở lên; các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch tổ chức phát động
phong trào thi đua về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý bằng văn bản. Trên cơ sở đó, khi
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề, người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Đồng
thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua và Bằng khen cho tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc (tỷ lệ tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh không quá 30% so với tổng số Giấy khen của cấp có thẩm quyền
phát động tặng cho tập thể, cá nhân).
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
được phân công theo dõi, tham mưu các phong trào thi đua của Trung ương, của tỉnh
trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thi đua theo chuyên đề
phải phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống
nhất về đối tượng, phạm vi, thời gian thi đua; mục đích, yêu cầu, nội dung thi
đua; tiêu chuẩn, số lượng khen thưởng tập thể, cá nhân.
Điều 6. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản
lý theo một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn
với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. Phong trào thi đua phải
có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương
pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập
thể, cá nhân, hộ gia đình.
2. Triển khai nhiều biện pháp
tuyên truyền, vận động cá nhân, tập thể, hộ gia đình tích cực hưởng ứng, tham
gia các phong trào thi đua. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi quá trình tổ chức thực
hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm; hướng dẫn, kiểm tra đối với phong trào
thi đua có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên; phát hiện nhân tố mới, điển
hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết, khen
thưởng các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong phong trào thi
đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, sáng tạo, hiệu
quả để tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khác học tập và làm theo.
3. Tổng kết phong trào thi đua
phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
đồng thời, rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi
đua.
4. Việc bình xét, công nhận
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác,
công khai, minh bạch, công bằng; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân, hộ
gia đình tiêu biểu xuất sắc; khuyến khích khen thưởng cá nhân là ngư dân, người
dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật; tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập, công
tác; cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột
phá vì lợi ích chung.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào
thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Sở
Nội vụ là Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác thi
đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội hàng năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để phát động phong trào
thi đua; coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia phong trào. Đồng thời, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công
tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý.
Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp hướng dẫn, tổ chức
các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua; tham mưu
sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề xuất
khen thưởng kịp thời; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và đoàn thể các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước
lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân
tích cực tham gia phong trào thi đua và thực hiện tốt chính sách khen thưởng. Tổ
chức giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền
mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua yêu nước; chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về công tác thi đua khen thưởng; phản ánh
đúng kết quả, bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các phong trào thi
đua và nêu gương tập thể, cá nhân, hộ gia đình, điển hình tiên tiến, gương người
tốt việc tốt.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất giúp người
đứng đầu tổ chức phát động các phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch,
nội dung thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng đúng
quy định.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 5 Điều 1 Thông tư số
01/TT/2024/BNV.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu
quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
Điều 9.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi
đua, khen thưởng.
Điều 10.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật
Thi đua, khen thưởng.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Hội đồng
Xét duyệt Khoa học sáng kiến cấp tỉnh xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh công nhận hoặc các đề tài được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 11.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21
Luật Thi đua, khen thưởng và thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để tặng hàng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
28 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 13.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” để tặng hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Đối tượng xét, tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” gồm:
a) Đối với cấp tỉnh: Các đơn vị
thuộc các cơ quan Đảng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các phòng, ban,
đơn vị và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
b) Đối với cấp huyện: Các
phòng, ban, đơn vị và tương đương trực thuộc cấp huyện; tập thể cán bộ, công chức
cấp xã.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập gồm:
Trường học (trừ các trường Đại
học, Cao đẳng do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý), bệnh viện và tương đương.
Các đơn vị thuộc, trực thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập (xét cho tập thể có từ 10 viên chức, người lao động
trở lên) thuộc, trực thuộc các trung tâm, bệnh viện, trường học.
d) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: Doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp tham gia khối thi đua do tỉnh
thành lập), hợp tác xã và tương đương; các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp như
xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng và tương đương.
Điều 14.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” để tặng hàng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của
cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
26 Luật Thi đua, Khen thưởng.
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc,
dẫn đầu trong phong trào thi đua thuộc các khối, cụm thi đua do Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập.
b) Việc công nhận là tập thể
tiêu biểu xuất sắc để xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
phải căn cứ vào kết quả chấm điểm, bình xét, đánh giá, so sánh, suy tôn của các
thành viên trong cụm, khối thi đua và phải đạt ít nhất 2/3 số phiếu đồng ý của
các thành viên trong cụm, khối thi đua.
c) Trường hợp tập thể được cụm,
khối thi đua bầu chọn đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, nếu Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đánh giá không đồng ý thì đề nghị khen thưởng ở
mức thấp hơn (Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), chỉ áp dụng cho cụm,
khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
2. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề
do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi
tổng kết phong trào thi đua.
Việc xét tặng Cờ thi đua cho
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua khi tổng kết được thực hiện theo kế hoạch
phát động phong trào thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do Sở Nội vụ phối hợp
với cơ quan, đơn vị tham mưu tổ chức phong trào thi đua.
3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đối với các tổ chức kinh tế, đơn vị sản xuất,
kinh doanh có nghĩa vụ nộp ngân sách, thì đơn vị phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế; đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm, thực
hiện tốt chế độ, chính sách cho công nhân và người lao động thì đề nghị xét tặng
các danh hiệu thi đua.
Điều 15.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ” để xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập
thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 5 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc bầu chọn đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
đánh giá, lựa chọn trong số những đơn vị dẫn đầu trong các cụm, khối thi đua của
tỉnh.
Điều 16.
Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu; Danh hiệu tổ dân phố văn hóa; Danh hiệu
“Gia đình Văn hóa”
Danh hiệu xã, phường, thị trấn
tiêu biểu; Danh hiệu tổ dân phố văn hóa; Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng
năm cho xã, phường, thị trấn; tổ dân phố; hộ gia đình; đạt các tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 29, Điều 30; Điều 31 Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
do Chính phủ, Bộ và địa phương quy định.
Chương IV
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
Điều 17.
Giấy khen
1. Giấy khen để tặng thưởng cho
các tập thể, cá nhân, hộ gia đình đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật;
d) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên; có phẩm chất, đạo đức tốt; thường xuyên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
e) Công nhân, nông dân, người
lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng
trong địa bàn cấp huyện, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Việc tặng thưởng Giấy khen
được tiến hành thường xuyên, kịp thời và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý trực tiếp xem xét quyết định khen thưởng theo quy định tại Điều
75 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 18. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thường xuyên hàng năm
a) Đối với cá nhân: Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và đạt tiêu
chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Đối với tập thể: Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt
tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
c) Khen thưởng cho công nhân,
nông dân, người lao động
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước được quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 74 Luật thi đua khen thưởng và đảm bảo một trong các
tiêu chuẩn sau:
- Lập được nhiều thành tích
trong lao động, sản xuất, có sáng kiến áp dụng đạt hiệu quả, đem lại lợi ích về
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
- Có 02 năm liên tục lập được
nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp
xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp; đối với nông dân có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên (mô hình chưa có cá nhân, tổ chức nào thực
hiện), có hiệu quả cao, lợi nhuận bằng 2 lần so với những mô hình khác canh tác
trên cùng diện tích canh tác.
2. Khen thưởng phong trào
(chuyên đề)
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi
đua thuộc các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức,
được các thành viên trong cụm, khối bầu chọn, đề nghị hoặc được bình xét trong
các phong trào thi đua theo chuyên đề khi sơ kết, tổng kết và theo quy định tại
Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BNV và tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Quyết định
này.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phát động hoặc do cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh
nghiệp phát động (được quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 74
Luật Thi đua, khen thưởng).
3. Khen thưởng đột xuất
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội trong thời gian không quá 2 năm có giá trị
từ 100 triệu đồng trở lên. Nếu mức đóng góp nêu trên có giá trị lớn thì tùy từng
trường hợp cụ thể có thể xem xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen;
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác
xã hội trong thời gian không quá 2 năm có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối
với cá nhân, 200 triệu đồng trở lên đối với tập thể hoặc vận động đóng góp giá
trị từ 300 triệu đồng trở lên đối với cá nhân, 600 triệu đồng trở
lên đối với tập thể;
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất
ngoài chương trình, kế hoạch, chức năng nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân đảm nhiệm
hoặc được giao, quần chúng Nhân dân có thành tích xuất sắc và có phạm vi ảnh hưởng
cấp tỉnh ở một trong các lĩnh vực sau: Cứu người, cứu tài sản của Nhân dân, tài
sản của nhà nước, gương người tốt việc tốt; gương tiêu biểu xuất sắc trong
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, vi phạm trật tự an toàn xã hội,...
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong
các lĩnh vực sau:
Đạt giải Nhất, Nhì, Ba và tương
đương trong các kỳ thi, hội thi, giải thi đấu cấp quốc gia trở lên; đạt giải Nhất
và tương đương cấp khu vực trong nước, trừ các lĩnh vực có văn bản quy định
riêng của tỉnh (Lĩnh vực nghệ thuật, lĩnh vực thể thao khen thưởng cho các giải
thi, hội thi chuyên nghiệp);
Đỗ thủ khoa, á khoa trong các kỳ
thi vào đại học; đỗ thủ khoa kỳ thi THPT quốc gia hàng năm của tỉnh;
Đạt giải Nhất trong các kỳ thi,
hội thi cấp tỉnh tùy theo quy mô, tính chất kỳ thi, hội thi do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc khen thưởng.
(Áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ; Nghị quyết
số 05/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị
quyết số 19/2023/NQ-HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
4. Khen thưởng cho doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học; doanh nghiệp và các tổ chức khác.
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học; doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và
khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
5. Khen thưởng về thành tích đối
ngoại
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân người Việt nam định cư ở nước ngoài, tập
thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp tiền của ủng
hộ các quỹ xã hội trong tỉnh dưới hình thức tự nguyện được quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
Điều 19. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, công nhân, nông dân, người lao động, doanh
nhân, trí thức, nhà khoa học; để tặng cho tập thể, doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác, hộ gia đình và tập thể, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 73 Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 20.
Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ
niệm chương, huy chương, Huân chương
Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải
thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương, huy chương, Huân
chương thực hiện theo quy định từ Điều 20 đến Điều 21, từ Điều 33 đến Điều 41,
từ Điều 45 đến Điều 71 Luật Thi đua, khen thưởng và từ Điều 8 đến Điều 23 Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
Khen thưởng cấp nhà nước khi sơ
kết, tổng kết các phong trào thi đua: Chỉ tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;
Huân chương Lao động hạng Ba thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ.
Điều 21. Về
công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến
thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ- CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Việc đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
2. Việc xét, nghiệm thu đề tài
khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật
Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2023 và các văn bản quy định chi tiết
thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ
xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia
nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Người trực tiếp tham gia nghiên
cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư
ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét,
công nhận.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng
kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm
vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng trong tỉnh
thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả
áp dụng, khả năng nhân rộng trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
4. Căn cứ quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của
sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa
học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo
tiêu chuẩn quy định.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG HỒ SƠ, THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 22.
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng “Bằng khen”; “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu xã, phường,
thị trấn tiêu biểu và đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước tặng
thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Giấy khen và danh hiệu “Gia
đình văn hóa”.
4. Đối với các doanh nghiệp là
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã hoạt động độc lập do
Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định tặng Giấy khen.
Điều 23.
Quy định về xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân,
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác
1. Việc xét tôn vinh và trao tặng
danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thực
hiện theo quy định từ Điều 60 đến Điều 73 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Sở Nội vụ phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp
và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 24.
Quy định về hiệp y khen thưởng và công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập
thể, cá nhân
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen
thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định 98/2023/NĐ-CP , nội dung lấy ý
kiến hiệp y bao gồm:
a) Việc chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng,
đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Việc thực hiện chế độ bảo hiểm
cho công nhân, người lao động, đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất,
kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản
xuất kinh doanh);
c) Kết quả tham mưu thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể); Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời
gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Khi nhận được văn bản xin ý
kiến hiệp y về việc khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có liên quan, trong thời
hạn 10 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc theo ngày nhận văn bản đến)
cơ quan, đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời
gian theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được xin ý kiến khen thưởng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thời gian và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Sở Nội vụ xin ý kiến
đến thời gian quy định mà cơ quan, đơn vị không cho ý kiến thì Sở Nội vụ trình
khen thưởng theo quy định.
Đồng thời, trước khi trình khen
thưởng Huân chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc phải lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bạc
Liêu trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc
biệt xuất sắc đột xuất).
3. Việc lấy ý kiến hiệp y khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị có liên quan trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có liên quan đến
thành phần tôn giáo hoặc có yếu tố nước ngoài do cơ quan, đơn vị trình khen thưởng
thực hiện.
4. Việc công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức,
Luật viên chức và các quy định khác có liên quan.
5. Việc công nhận mức độ hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về
kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân
trong hệ thống chính trị và quy định của tỉnh.
Điều 25.
Quy định về hồ sơ, thủ tục, thời gian nhận và thẩm định hồ sơ trình khen thưởng
và công nhận sáng kiến cấp tỉnh
1. Thời gian, thủ tục, hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và “Cờ thi đua của Chính
phủ” thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 35 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP, hồ sơ
(01 bộ bản chính) bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân thực hiện (theo mẫu tại Phụ lục được kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP) có xác
nhận của cấp trình khen thưởng và đóng dấu giáp lai theo quy định;
c) Biên bản họp xét khen thưởng
và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương, phải có tỷ lệ phiếu đồng ý phải đạt từ 90% trở lên tính
trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (nếu thành viên nào vắng
mặt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong biên bản họp xét
khen thưởng);
d) Kèm các văn bản có liên quan
theo quy định tại Điều 30 Nghị định 98/2023/NĐ-CP. Đồng thời, gửi file điện tử
báo cáo thành tích đến Sở Nội vụ theo địa chỉ email:
[email protected];
đ) Thời gian đề nghị Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 31 tháng 10 của năm
liền kề với năm có quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
2. Thời gian, thủ tục, hồ sơ đề
nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước khác thực hiện theo quy định
tại các Điều 36, 37, 38, 41, 42, 44 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Trường
hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, khen
thưởng và Điều 40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP, hồ sơ
(01 bộ bản chính), Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (01 bộ bản chính), bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân thực hiện theo Điều 30 và theo mẫu tại Phụ lục được kèm theo Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP, có xác
nhận của cấp trình khen thưởng và đóng dấu giáp lai theo quy định;
c) Biên bản họp xét khen thưởng
và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương;
d) Kèm các văn bản có liên quan
theo quy định tại Điều 30 Nghị định 98/2023/NĐ-CP và kết luận kiểm toán, xác nhận
nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp,…). Đồng thời, gửi file điện tử báo cáo
thành tích đến Sở Nội vụ theo địa chỉ email: [email protected];
đ) Thời gian trình hồ sơ khen
thưởng cấp Nhà nước gửi về Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày 29 tháng 4 hàng năm.
Ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm;
Riêng “Cờ thi đua của Chính phủ”
do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bình xét, khi có thông báo kết quả được
xét, chọn tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì cơ quan, đơn vị được bình chọn phải
hoàn chỉnh báo cáo thành tích gửi về Sở Nội vụ trước ngày 29 tháng 4 hàng năm.
Hệ thống giáo dục đào tạo trình trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, giải pháp, sáng kiến
cấp tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 34,
Điều 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP, hồ sơ
(01 bộ bản chính) bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương; Cụm trưởng, Khối trưởng (đối với các cụm, khối
thi đua);
b) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân thực hiện theo Điều 30 và theo mẫu tại Phụ lục được kèm theo Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP, có xác
nhận của cấp trình khen thưởng; đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ (trừ
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) đến Sở Nội vụ theo địa chỉ email:
[email protected];
c) Biên bản họp xét khen thưởng
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đề nghị
khen thưởng (kết quả bỏ phiếu kín áp dụng đối với danh hiệu thi đua). Đồng thời,
kèm theo các văn bản có liên quan chứng minh các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng;
Riêng danh hiệu Chiến thi đua cấp
tỉnh phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình
khen thưởng từ 90% trở lên; Chiến sĩ thi đua cơ sở và Cờ thi đua của UBND tỉnh
tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng (nếu
thành viên nào vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong
biên bản họp xét khen thưởng).
4. Thời gian trình khen thưởng
Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ (thông
qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng
năm. Ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hàng
năm. Riêng Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục các huyện, thị xã, thành phố
trình khen thưởng tính theo năm hành chính (31 tháng 3 hàng năm).
5. Thời gian thẩm định hồ sơ
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thẩm
định hồ sơ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định (trừ khen thưởng đột xuất) và trình cấp trên khen thưởng theo đúng thời
gian quy định. Riêng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh thực hiện theo quy trình làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Thời gian thẩm định hồ sơ khen
thưởng tại cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh và Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh:
Do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quy định nhưng thời hạn không quá 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
6. Đối với những đơn vị sản xuất
kinh doanh, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, chế độ bảo hiểm,
khi trình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước
cho tập thể hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị trong hồ sơ khen thưởng phải có
văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về quản lý thuế, bảo hiểm xã hội. Đối
với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán trong giai đoạn xét khen thưởng
trước khi đề nghị khen thưởng.
Điều 26.
Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
1. Việc công bố, trao tặng và
đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Việc công bố Quyết định khen
thưởng cấp Nhà nước do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện; việc công
bố Quyết định Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Bộ, Ngành Trung
ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị tổ chức Hội nghị điều hành
công bố trao thưởng (trừ trường hợp Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh điều hành nghi thức khen thưởng).
Chương VI
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
Điều 27. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có trách nhiệm tham
mưu, tư vấn cho cấp ủy chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa
phương.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng có 04 Phó Chủ tịch:
Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó
Chủ tịch thứ nhất Hội đồng;
Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng; còn lại 02 Phó Chủ tịch, các Ủy viên Hội đồng và Tổ
giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần, số lượng các
thành viên Hội đồng và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
4. Sở Nội vụ là Cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
Điều 28. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp huyện thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
2. Cơ cấu, thành phần Hội đồng
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Hội đồng có 03 Phó Chủ tịch:
Trưởng Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố là Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng; Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần, số lượng các thành viên
Hội đồng và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng.
3. Người đứng đầu Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham mưu, tư
vấn về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp huyện là bộ phận tham mưu, giúp việc cho cấp ủy, Thủ trưởng đơn vị, địa
phương về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 29. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cấp xã
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cấp xã thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 49
Nghị định số 98/2023/NĐ-CP do Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Người đứng đầu Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
thành phần, tổ chức và hoạt động Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để
tham mưu, tư vấn về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản
lý.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các xã phường thị trấn là bộ phận tham mưu, giúp
việc cho cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương về công tác
thi đua, khen thưởng.
Điều 30. Hội
đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng
khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định
thành lập. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thực hiện theo quy định
tại Khoản 8 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Chương
VII
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 31.
Nguồn và mức trích lập quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều
50, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023.
Điều 32.
Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 51, Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng theo các quyết định
khen thưởng;
b) Chi in, làm hiện vật khen
thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình;
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ
đạo sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến
nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng;
kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp
xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính;
d) Chi tổ chức hoạt động xét tặng
các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt xét tặng cho các hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Mức
tiền thưởng
1. Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình thực
hiện theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP .
2. Đối với việc khen thưởng tập
thể, cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức tiền thưởng tùy theo từng trường hợp cụ
thể.
3. Cá nhân, tổ chức trong nước
và nước ngoài có thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng
góp, ủng hộ các quỹ xã hội trong tỉnh dưới hình thức tự nguyện, khi khen thưởng
được nhận hiện vật khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương
đương theo quy định (nếu có).
4. Mức tiền thưởng đối với Bằng
khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh do cơ quan
trung ương của các tổ chức này quy định, đảm bảo cân đối mức thưởng đối với
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định số
98/2023/NĐ-CP .
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh, các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này và căn cứ nội dung Quy chế này xây dựng
quy chế phù hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các Sở, Ban, Ngành và các địa phương thực hiện Quy chế này và
theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.