ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4921/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY
20/3/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình hành động số
27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Văn bản số
2869/STNMT-CCBHĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY 20/3/2019 CỦA BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Quyết định số 4921/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Chương trình hành động số
27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương,
mục tiêu và định hướng chiến lược đề ra trong Chương trình hành động số
27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Yêu cầu
- Quán triệt các quan điểm, chủ
trương, mục tiêu và giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Chương trình hành động
số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tập trung thực hiện ngay
các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực
tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và
hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm,
thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và
phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.
- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong một
số ngành kinh tế biển, tạo được hình ảnh, thương hiệu biển Quảng Bình; tạo được
sự bứt phá về phát triển bền vững kinh tế biển; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
về huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh và định hướng phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục
tiêu
Đưa kinh tế biển tỉnh Quảng Bình cơ bản
đạt các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hóa
sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ
biển và xâm nhập mặn; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển ven bờ. Những
thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy
phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế biển: Các ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 15-20% GRDP của tỉnh;
kinh tế của các huyện, thị xã, thành phố ven biển ước đạt 85-90% GRDP của tỉnh.
Các ngành kinh tế biển phát triển theo hướng bền vững, kiểm soát khai thác tài
nguyên biển trong khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển.
- Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) của các huyện, thị xã, thành phố ven
biển cao hơn mức trung bình của tỉnh và thu nhập bình quân đầu người của các
huyện, thị xã, thành phố ven biển bằng mức bình quân thu nhập đầu người của các
địa phương ven biển cả nước.
- Về môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng: Đánh giá được tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng. Có từ
50% trở lên diện tích vùng biển Quảng Bình được điều tra
cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở tỉ lệ bản đồ 1:500.000 và điều tra tỉ lệ lớn
ở một số vùng biển có tính đa dạng sinh học cao và tiềm năng về khoáng sản. Thiết
lập bộ cơ sở dữ liệu số hóa về biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và cập
nhật. Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển, giảm thiểu
chất thải nhựa đại dương. 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và
khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái,
thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý
nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường. Quản lý
và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; xây dựng được các khu
bảo vệ, khu bảo tồn biển của tỉnh; phục hồi và bảo vệ tốt diện tích rừng phòng
hộ ven biển và rừng ngập mặn ven sông tối thiểu bằng mức năm 2000. Năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng được nâng lên. Có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác
động của triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển.
III. NỘI DUNG CỦA
KẾ HOẠCH
1. Về công tác quản
lý tổng hợp vùng bờ
- Tiến hành rà soát các chính sách,
văn bản của tỉnh về quản lý tổng hợp vùng bờ trên cơ sở những điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về biển, những quy hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế biển Quốc gia; tiến hành rà soát đánh giá, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến biển, đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch
không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ. Xây dựng và thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức
và vận hành hiệu quả cơ quan quản lý tổng hợp, thống nhất về biển theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý,
giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư, giữa doanh nghiệp và các bên liên quan thông
qua các cơ chế, công cụ điều phối cụ thể.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung
tuyên truyền; phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành và
địa phương, tổ chức đoàn thể trong giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về biển. Xây dựng thống nhất, bao
quát, toàn diện và tổ chức thực hiện Chương trình truyền thông về biển, đảo
giai đoạn 2020-2025 và 2026-2030.
- Tham mưu Tỉnh ủy tổng kết, đánh giá
toàn diện việc thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và đề ra những chủ trương phù hợp với tình hình trong
giai đoạn mới.
2. Phát triển
kinh tế biển và ven biển
Đến năm 2030, tập trung phát triển
các vùng biển dựa vào lợi thế của điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và
phát triển như: Vùng biển và ven biển phía Bắc từ Đèo Ngang đến Bắc Sông Gianh:
Xây dựng khu vực này thành trung tâm kinh tế mà nòng cốt là Khu kinh tế Hòn La
thành khu kinh tế tổng hợp với các ngành chủ chốt là công nghiệp phụ trợ, sản
xuất điện năng, dịch vụ cảng biển, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá,
du lịch nghỉ dưỡng,... Vùng biển và ven biển trung tâm từ
Nam Sông Gianh đến xã Hải Ninh: Phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại,
khu nghỉ dưỡng du lịch biển cao cấp, nông nghiệp sinh thái, đánh bắt xa bờ, các
ngành dịch vụ hỗ trợ kinh tế biển. Vùng biển và ven biển phía Nam từ Hải Ninh đến
Hạ Cờ: Phát triển phong điện, điện mặt trời, nuôi trồng và chế biến thủy sản,
phát triển kinh tế trang trại tổng hợp kết hợp với du lịch
cộng đồng, sinh thái.
Phát triển thành công và đột phá các
ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Công
nghiệp ven biển; (3) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (4) Kinh tế hàng hải và
các ngành kinh tế biển mới; (5) Khai thác khoáng sản biển, năng lượng tái tạo,
cụ thể:
2.1. Du lịch và dịch vụ biển
Thực hiện tốt và điều chỉnh phù hợp
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025, Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 13/7/2016 và Chương trình số
13-CTr/TU ngày 12/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển du lịch giai đoạn 2016-2020 và các nội dung quy hoạch phát triển ngành du
lịch được tích hợp vào quy hoạch chung tổng thể của tỉnh.
Chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch; đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, khuyến
khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia
phát triển du lịch sinh thái, thám hiểm khoa học, các khu du lịch nghỉ dưỡng biển
cao cấp vùng ven biển như: Vũng Chùa-Đảo Yến, Nhật Lệ-Bảo
Ninh, Hải Ninh, Ngư Thủy Bắc...; xây dựng, phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển đẳng cấp quốc tế
trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn
hóa, lịch sử đặc sắc của các vùng, miền, kết nối với các tuyến du lịch quốc tế
để Quảng Bình trở thành điểm đến hấp dẫn trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu
thí điểm phát triển du lịch biển, đảo như: Vũng Chùa-Đảo Yến, Đảo Chim, Vịnh Hòn La, phát triển dịch vụ thể thao trên biển như lướt
ván, đua thuyền buồm, dù bay, mô tô nước,... Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân
ven biển chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh và hưởng
lợi từ các hoạt động du lịch; đẩy mạnh du lịch cộng đồng, phát huy vai trò của
các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch, dịch vụ biển.
2.2. Công nghiệp ven biển
Phải dựa trên cơ sở quy hoạch, cân nhắc
lợi thế về điều kiện tự nhiên của từng vùng, ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường. Phát triển hợp lý các ngành sửa
chữa và đóng tàu, nhiệt điện, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp
phụ trợ. Phát triển Khu kinh tế biển Hòn La phải đóng vai trò đầu tàu thu hút đầu
tư và làm động lực phát triển vùng và gắn kết liên vùng. Đổi mới tư duy trong
xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đô thị ven biển
có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu
chí tăng trưởng xanh, đô thị thông minh. Đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện hệ thống
đường ven biển, kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp mới như KCN Tây Bắc Quán
Hàu, Cam Liên, Khu đô thị sinh thái Quang Phú, Bảo Ninh, Hải Ninh... theo hướng
tiếp cận mô hình khu công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư, thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đồng
thời giải quyết tốt vấn đề môi trường, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân.
2.3. Nuôi trồng và khai thác hải sản
- Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và thực hiện tốt nội dung quy hoạch phát triển ngành thủy sản được tích hợp trong quy
hoạch chung tổng thể của tỉnh; chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo
phương thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại
hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai
thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với từng vùng biển và khả
năng phục hồi của hệ sinh thái biển đi đôi với thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân, thực hiện các chính sách tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng mới tàu có công suất cao, đánh bắt xa bờ.
Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ,
tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận diệt.
Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển; toàn bộ tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15m trở lên đều gắn thiết bị giám sát hành trình kết nối vệ tinh, khoảng 70% tàu cá dài trên 15m khai thác thủy sản vùng khơi
áp dụng công nghệ dò cá, đánh bắt và bảo quản thủy sản trên tàu hiện đại, cơ giới
hóa việc thu thả lưới, đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng một số doanh nghiệp mạnh tham gia khai
thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn dương.
- Đầu tư nâng cấp các cảng cá, các bến
cá, khu neo đậu tàu thuyền và tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá tại khu
công nghiệp Hòn La, xã Thanh Trạch (huyện Bố Trạch), phường Quảng Phúc (thị xã
Ba Đồn) và Quy hoạch, thực hiện cảng cá loại I, loại II và khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá (theo Quyết định số 1979/QĐ-TTg ngày
12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung nếu có); Quy hoạch cảng cá loại III và bến cá (kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá) tại các địa bàn trọng điểm về nghề cá của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến hải sản, tạo ra
các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong và ngoài nước.
2.4. Kinh tế hàng hải và các ngành
kinh tế biển mới
Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả
các cảng biển, các cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ; ưu tiên xây dựng
hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông
cảng biển Hòn La thành cảng nước sâu trung chuyển quốc tế với đường 12, nối Lào
và Đông Bắc Thái Lan, Mianma và các nước trong khu vực... Đầu tư và nâng cấp Cảng
Quảng Bình là cảng tổng hợp địa phương (loại II), nâng cấp cảng Hòn La trở
thành cảng loại I trong Hệ thống cảng biển Việt Nam. Thực hiện tốt công tác bảo
đảm an toàn hàng hải, duy tu luồng hàng hải, nạo vét thông luồng các cửa sông
ven biển của tỉnh. Xây dựng đội tàu vận tải biển, vận tải sông biển với cơ cấu
hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
thị trường vận tải nội địa, ven biển và từng bước tham gia vào các chuỗi cung ứng
vận tải hàng hải quốc tế. Thí điểm và hình thành các tuyến và cảng vận tải và
đón hành khách du lịch trên biển, ra các đảo, các điểm du lịch dọc bờ biển tỉnh
Quảng Bình.
Nghiên cứu phát triển một số ngành
kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như dược liệu biển,
nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển...
2.5. Khai thác khoáng sản biển,
năng lượng tái tạo
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài
nguyên biển, các dạng hydrocarbon phi truyền thống; tăng cường tìm kiếm, điều
tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên khoáng sản biển vùng biển của
tỉnh. Đề xuất và thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài
nguyên khoáng sản biển vùng ven biển gắn với chế biến sâu trong đó có titan và
cát trắng thạch anh....; kết hợp hài hòa giữa khai thác, chế biến với bảo vệ
môi trường, bảo tồn hệ sinh thái biển.
Đẩy nhanh các nhiệm vụ triển khai dự
án Nhiệt điện Quảng Trạch theo kế hoạch. Thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để
các dự án điện gió và các dạng năng lượng khác theo quy hoạch được phê duyệt sớm
đi vào hoạt động, đặc biệt là các dự án điện gió như: dự án trang trại điện gió
B&T, điện gió Hà Đô Lệ Thủy, điện mặt trời Dohwa Lệ Thủy...
3. Về xã hội
Nâng cao đời sống, chất lượng chăm
sóc y tế, giáo dục, cung cấp đầy đủ điện, thông tin liên lạc, nước ngọt, bảo đảm
an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển và những người lao động trên biển, thực
hiện tốt Đề án phát triển y tế biển, đảo và chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ven
biển và trên biển đến năm 2030. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hóa, phục
hồi các lễ hội văn hóa truyền thống cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; phát
huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc, tri thức
tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn
hóa biển; bảo tồn không gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên nhiên. Xây dựng
các mô hình khu dân cư sinh thái biển, khu dân cư bảo vệ môi trường biển.
Nâng cao nhận thức về biển và đại
dương, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hóa gắn bó, thân thiện với
biển, phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển,
ven biển. Đồng thời, bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm
của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng.
4. Bảo vệ môi trường
biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống
thiên tai
Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch Bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2045, nghiên cứu, thành lập mới khu vực bảo vệ, bảo tồn biển trên cơ sở
quy hoạch không gian biển quốc gia; chú trọng bảo tồn đa dạng
sinh học, phục hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển,
rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển của tỉnh. Điều tra, lập hồ sơ hải đảo và
bãi bồi vùng ven biển tỉnh Quảng Bình.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả
Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ.
- Hoàn thành thiết lập và quản lý tốt
hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Bình; tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển và hải đảo; xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và hóa
chất trên biển đến năm 2030; xây dựng và triển khai các nội dung của Kế hoạch quản lý rác thải nhựa trên biển và vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
đến năm 2030; tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước
và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển và ven biển,
điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.
Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư có
nguy cơ ô nhiễm môi trường cao khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn
không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và xử lý hiệu quả
các nguồn gây ô nhiễm. Đầu tư xây dựng, củng cố lực lượng,
trang thiết bị giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với
sự cố môi trường, hóa chất độc hại trên biển; quản lý rác
thải biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ
động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh các
biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...
5. Khoa học công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực biển
Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu và
công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều tra, quản lý tài nguyên, môi trường
biển, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo và phát triển các
ngành kinh tế biển quan trọng như: cảng biển, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng,
chế biến hải sản, dịch vụ biển.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình khoa học, công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên kinh phí cho công
tác nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực biển; đánh giá tiềm năng và lợi
thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh
tế biển như du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản, năng
lượng tái tạo, sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành ngầm...
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức,
kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất
cả các bậc học, cấp học.
Có cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng
đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực biển tại các Trường
Đại học, cao đẳng, trung cấp đóng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả công
tác đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu lao động cho các ngành kinh tế biển; hỗ
trợ và tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có
nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến biển sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền
vững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu nhập.
6. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững
độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích Quốc gia trên
biển. Không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, biên phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại khu vực biên giới biển; xây dựng
cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố
và các xã, phường ven biển, quản lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu,
nhập cư. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và
phi truyền thống, bảo đảm an ninh Quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích nhân dân khai thác, đóng mới tàu
lớn, đánh bắt trên các vùng biển xa, đẩy mạnh liên kết sản xuất trên biển theo
tổ hợp tác và hợp tác xã vừa phát triển kinh tế vừa làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng Đề án Hợp tác quốc tế về biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.
(Có Danh
mục các nhiệm vụ, đề án, dự án triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo liên ngành
chỉ đạo toàn diện việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch
này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu khi có hướng
dẫn của Trung ương.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
là đơn vị đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường
xuyên theo dõi, giám sát, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; tổ chức họp định kỳ hàng năm và họp đột xuất theo yêu cầu, sau 2 năm triển
khai tổ chức sơ kết, 5 năm tổ chức tổng kết để đánh giá, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
các ngành, địa phương ven biển và bố trí kinh phí để triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc
phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân tại khu vực biên giới biển; xây dựng cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn
sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường ven biển, quản
lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu, nhập cư.
5. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao triển khai lồng ghép với các nhiệm
vụ, kế hoạch của ngành mình phù hợp với Kế hoạch của UBND tỉnh; lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến
phát triển bền vững kinh tế biển và vùng ven biển. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng,
ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể trước ngày 30/6/2020, đồng thời tổ chức thực
hiện có hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc phát triển bền vững
kinh tế biển của tỉnh; định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm báo cáo tình hình thực
hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành, UBND tỉnh và thực hiện các báo cáo
khác khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
6. Các huyện, thị xã, thành phố ven
biển: Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này và thực tiễn tại địa phương để
xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể tại địa phương trước ngày 30/6/2020; đồng
thời tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phát triển bền vững kinh tế biển trên địa
bàn và định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành, UBND tỉnh và
thực hiện các báo cáo khác khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể đẩy mạnh các hoạt động giám sát, tuyên truyền
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY 20/3/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(KHÓA XII) VỀ “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Quyết định số 4921/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện dự kiến
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
Về công tác
quản lý tổng hợp vùng bờ
|
|
|
|
1
|
Đề án kiện toàn cơ quan điều phối
liên ngành chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển do Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu
|
2020
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nội vụ, Sở
Ngoại vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2
|
Xây dựng Chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
2020-2021
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
3
|
Đề án tăng cường năng lực và cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
|
2020-2030
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
4
|
Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững kinh tế biển, đảo Việt Nam
|
2020-2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ban, ngành, địa phương
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
|
2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
6
|
Điều tra, lập hồ sơ hải đảo và bãi
bồi vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
|
2020-2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ
và các sở, ngành, địa phương ven biển
|
7
|
Cập nhật, xây dựng Hệ thống thông
tin phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Bình
|
2022-2024
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
II
|
Về phát
triển kinh tế biển, ven biển
|
|
|
|
1
|
Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện
tự nhiên, tài nguyên môi trường, tai biến thiên nhiên, kinh tế - xã hội, vùng
ven biển và biển từ 0-30m nước các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế tỉ lệ 1/50.000 và các vùng trọng điểm 1/25.000; xây
dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội quy mô cấp tỉnh theo định hướng phát
triển bền vững
|
2020-2026
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thống
kê, các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cảng biển Hòn La, tỉnh
Quảng Bình
|
2020-2030
|
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện
Quảng Trạch và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
3
|
Xây dựng hoàn thiện hạ tầng
Logistics và các đường giao thông cảng biển Hòn La
|
2025-2030
|
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
4
|
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu Công nghiệp Hòn La II
|
2028-2030
|
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
5
|
Quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp
sinh thái Cam Liên, Lệ Thủy
|
2020-2030
|
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
6
|
Đầu tư hệ thống cảnh báo thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển
|
2020-2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
7
|
Phục hồi, tái tạo hệ sinh thái thủy
sinh và nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Bình
|
2019-2021
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương liên quan
|
8
|
Các dự án xây dựng cảng cá, bến cá,
cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Quảng
Bình
|
2020-2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và các
địa phương ven biển
|
9
|
Đầu tư các dự án điện gió, điện mặt
trời tại vùng bờ tỉnh Quảng Bình
|
2020-2030
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
10
|
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và hiện trạng nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng của tỉnh
|
2020-2021
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
11
|
Xây dựng cơ sở
hạ tầng ven biển Quảng Hưng-Quảng Xuân, Khu kinh tế
|
2020-2025
|
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
12
|
Xây dựng kè chắn sóng ven biển Khu
kinh tế Hòn La
|
2020-2025
|
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
13
|
Nạo vét các cửa sông ven biển của tỉnh
|
2020-2030
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
14
|
Đầu tư xây dựng Đường ven biển tỉnh
Quảng Bình
|
2020-2030
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
III
|
Về văn
hóa, xã hội, y tế
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển y tế biển, đảo và
chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ven biển và trên biển đến năm 2030
|
2021-2030
|
Sở Y tế
|
các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
2
|
Đề án Mô hình cộng đồng bảo vệ môi
trường biển
|
2021-2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
ven biển
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị liên quan
|
3
|
Đề án chuyển đổi nghề cho ngư dân
vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
|
2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
các sở, ngành, địa phương liên quan
|
IV
|
Về môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch quản lý rác thải nhựa vùng
bờ, vùng biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
|
2021
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
2
|
Chương trình
quan trắc môi trường tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
|
2021-2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu và hóa chất độc trên biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
|
2021
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
4
|
Đề án đầu tư hệ thống các trạm quan
trắc tự động tài nguyên, môi trường biển tỉnh Quảng Bình
|
2022-2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
5
|
Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường
biển cấp tỉnh hàng năm và 5 năm
|
Hàng
năm, 2025, 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương liên
quan
|
6
|
Điều tra đánh giá hiện tượng dòng
chảy xiết (dòng RIP) tại các bãi tắm ở Quảng Bình và đề xuất giải pháp phòng
tránh, phát triển du lịch vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
|
2020-2021
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ
và các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
7
|
Khảo sát, điều tra, đánh giá hiện
trạng và giá trị dịch vụ hệ sinh thái của rạn san hô khu vực biển Miền Trung
từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị và đề xuất giải pháp quản lý
|
2020-2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Bình
|
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh:
Hà Tĩnh, Quảng Trị và các Sở, ngành, địa phương liên quan của 3 tỉnh
|
8
|
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2045 (Điều tra, đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học khu vực ven
biển Bắc Quảng Bình)
|
2019-2022
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
9
|
Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học
khu vực ven biển Nam Quảng Bình
|
2023-2026
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
10
|
Thành lập khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản ở vùng biển ven bờ xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch (khu vực Hòn La-Vũng
Chùa) và tổ chức quản lý vùng biển ven bờ tỉnh Quảng
Bình theo mô hình đồng quản lý
|
2020-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên
quan
|
V
|
Về khoa học
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực biển
|
|
|
|
1
|
Đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo đến năm 2030
|
2020-2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan
|
2
|
Triển khai các nhiệm vụ của Chương
trình khoa học công nghệ cấp tỉnh về tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
|
2022-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các
Sở, ngành, địa phương liên quan
|
3
|
Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
kinh tế biển tỉnh Quảng Bình
|
2020-2030
|
Sở Nội vụ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại
học Quảng Bình, các trường cao đẳng, các đơn vị liên quan
|
VI
|
Về bảo đảm
quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống công trình chiến
đấu, công trình phòng thủ tuyến ven biển
|
2020-2030
|
Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
2
|
Dự án tăng cường trang bị phương tiện
cho Công an các huyện ven biển nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế biển
|
2020-2030
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
3
|
Công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ
chủ quyền biển, đảo
|
Hàng
năm
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành và địa phương
liên quan
|
4
|
Xây dựng Đề án hợp tác quốc tế về
biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
|
2021-2022
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các
Sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|